Bài 1
Hydrocacbon chỉ chứa C và H. Hai nguyên tố này khi cháy sẽ chuyển hoàn toàn thành CO2 và H2O.
mC = (3*mCO2)/11
mH = mH2O/9
Do đó khi hydrocacbon X cháy ta luôn có : mX = mC + mH = (3*mCO2)/11 + mH2O/9
Như vậy, theo đề bài và lý thuyết ta có :
nCO2 = 0,12 ; nH2O = 0.24
mA = 3*0,12*44 + 4.32/18 = 1,44 + 0.48 = 1,92 gam
Khi đốt hydrocacbon công thức tổng quát CnH2n+2-2k, với k là tổng số liên kết pi và vòng của hydrocacbon, nếu :
+ nCO2<nH2O thì k=0 ==> CnH2n+2 ankan
+ nCO2=nH2O thì k=1 ==> CnH2n anken hoặc xicloankan
+ nCO2<nH2O ==> k>1 ==> Có thể là ankin, akandien, aren ... hoặc các hydrocacbon có tổng số pi và vòng từ 2 trở lên.
Ta có : nCO2 = 0,12 ; nH2O = 0.24 (nCO2 < nH2O)
==> A là ankan CnH2n+2
Pu cháy :
CnH2n+2 ----------> nCO2 + (n+1)H2O
1 mol -------------------n mol-------- (n+1) mol
a mol -------------------0,12-----------0,24
Ta có hệ thức : 0,24n = 0,12(n+1) ==> n = 1
CTPT của A : CH4 (metan)