1.
+ Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp của Hoa Kì và Ca-na-đa chiếm tỉ trọng ít trong cơ cấu lao động nhưng kết quả nông nghiệp đạt được lại rất cao.
+ Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp của Mê-hi-cô chiếm tỉ trọng khá cao trong cơ cấu lao động nhưng kết quả nông nghiệp chưa cao.
=> Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp ở từng nước, cho thấy trình độ phát triển ở Hoa Kì và Ca-na-đa cao hơn ở Mê-hi-cô.
Nông nghiệp Bắc Mĩ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt Hoa Kì và Ca-na- đa có tỉ lệ lao động trong nông nghiệp rất thấp nhưng sản xuất ra khối lượng nông sản rất lớn.
2.
- Nền nông nghiệp tiên tiến
- Tính chuyên môn hoá cao
- Nông nghiệp hàng hoá, gắn công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.
- Năm 2004 là 105 tỉ USD.
- Chiếm 0,9% GDP
- Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp chủ yếu
+ Số lượng có xu hướng giảm (năm 1935 có 6,8 triệu trang trại năm 2000 là 2.1 triệu trang trại).
+ Diện tích tb mỗi trang trại tăng (năm 1935 là 63 ha năm 2000 là 176 ha).
- Lớn nhất thế giới: hàng năm XK 10 tr tấn lúa mì; 61 tr tấn ngô, 17 - 18 tr. tấn đổ tương
- Giá trị XK năm 2004 đạt 61,4 tỉ USD và cung cấp nguyên liệu dồi dào cho ngành CNCB.
- Giảm giá trị hoạt động thuần nông.
- Tăng tỉ trọng dịch vụ nông nghiệp.
Phân bố sản xuất nông nghiệp đã có sự thay đổi theo hướng đa dạng hoá nông sản trên cùng một lãnh thổ. Các vành đai chuyên canh trước kia như vành đai rau, lúa mì, chuăn nuôi bò sữa… đã chuyển thành các vùng sản xuất nhiều loại nông sản hàng hoá theo mùa vụ.
Tên một số nông sản chính của Bắc Mĩ: Lúa mì, ngô, bông vải, cam , chanh, nho, bò , lợn, . . . Vì các khu vực này có khí hậu khác nhau nên sản phẩm nông nghiệp cũng khác nhau. Ở phía Bắc có khí hậu lạnh trồng chủ yếu là lúa mì, phía Nam khí hậu ấm hơn trồng ngô, lúa mỳ và chăn nuôi gia súc. Ở phía Tây có khí hậu khô hạn, chủ yếu là hệ thống núi Cooc đi e nên chủ yếu phát triển chăn nuôi, phía Đông có khí hậu thích hợp cho việc trồng cây nông nghiệp và chăn nuôi.