LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Phân tích những thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển nông nghiệp của nước ta? Phân tích những điều kiện phát triển cây lương thực, cây công nghiệp ở nước ta?

1 Phân tích những thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển nông nghiệp của nước ta
2 Trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển&phân bố nông nghiệp nhân tố nào có q trò q trọng nhất quyết định sự phát triển của ngành
3 Phân tích những đìu kiện phát triển cây lương thực cây công nghiệp ở nc ta
4 Dựa vào alat địa lí VN&kiến thức đã học e hãy
_Nêu sự phân bố của 1 số cây công nghiệp lâu năm ở nc ta:cafe,caosu,chè,điều,dừa
_Gthik sự phân bố của cây cafe,chè,caosu
5 Dựa vào alat địa lí VN&kiến thức đã học e hãy nhận xét và gthik sự phân bố trâu ,bò của nc ta
16 trả lời
Hỏi chi tiết
9.985
7
2
Lê Thị Thảo Nguyên
23/06/2019 15:16:40
1/ Nền nông nghiệpcó những thuận lợi và khó khăn sau :
* Thuận lợi : Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt độ trung bình > 200C, lượng mưa lớn (1500 -2000 mm/năm), độ ẩm > 80% :
+ Cho phép nước ta trồng trọt quanh năm.
+ Cây trồng vật nuôi có nhiều điều kiện sinh trưởng, phát triển đặc biệt là sinh vật nhiệt đới.
+ Có thể áp dụng các phương thức thâm canh, tăng vụ, xen canh…
- Khí hậu phân hóa rõ rệt theo chiều Bắc – Nam, đông – tây và độ cao địa hình thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp, đa dạng hóa các loại nông sản (cận nhiệt, ôn đới, nhiệt đới).
- Sự phân hóa của điều kiện địa hình, đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng : trung du miền núi Bắc Bộ trồng cây lâu năm và gia súc lớn, ở các vùng đồng bằng châu thổ trồng cây hoa màu, lương thực (lúa nước), phát triển thủy sản; Đông Nam Bộ và Tây Nguyên phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm nguồn gốc nhiệt đới.
⟹ Từ đó hình thành các vùng chuyên canh nông nghiệp lớn với thế mạnh khác nhau.
* Khó khăn :
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa mang tính thất thường làm cho nền nông nghiệp nước ta tăng thêm tính bấp bênh. Các thiên tai như bão, lũ, hạn hán, rét đậm rét hại, sương muối..
- Khí hậu nhiệt đới ẩm là môi trường thuận lợi dễ phát sinh các dịch bệnh cho cây trồng vật nuôi
 

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
5
4
Thanh Y Dao
23/06/2019 15:17:01
1, * Thuận lợi : Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt độ trung bình > 200C, lượng mưa lớn (1500 -2000 mm/năm), độ ẩm > 80% :
+ Cho phép nước ta trồng trọt quanh năm.
+ Cây trồng vật nuôi có nhiều điều kiện sinh trưởng, phát triển đặc biệt là sinh vật nhiệt đới.
+ Có thể áp dụng các phương thức thâm canh, tăng vụ, xen canh…
- Khí hậu phân hóa rõ rệt theo chiều Bắc – Nam, đông – tây và độ cao địa hình thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp, đa dạng hóa các loại nông sản (cận nhiệt, ôn đới, nhiệt đới).
- Sự phân hóa của điều kiện địa hình, đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng : trung du miền núi Bắc Bộ trồng cây lâu năm và gia súc lớn, ở các vùng đồng bằng châu thổ trồng cây hoa màu, lương thực (lúa nước), phát triển thủy sản; Đông Nam Bộ và Tây Nguyên phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm nguồn gốc nhiệt đới.
⟹ Từ đó hình thành các vùng chuyên canh nông nghiệp lớn với thế mạnh khác nhau.
* Khó khăn :
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa mang tính thất thường làm cho nền nông nghiệp nước ta tăng thêm tính bấp bênh. Các thiên tai như bão, lũ, hạn hán, rét đậm rét hại, sương muối..
- Khí hậu nhiệt đới ẩm là môi trường thuận lợi dễ phát sinh các dịch bệnh cho cây trồng vật nuôi
 
5
1
Lê Thị Thảo Nguyên
23/06/2019 15:19:43
3/
+ Nước ta có nhiều đồng bằng rộng lớn, đất đai màu mỡ,... thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
+ Tiếp giáp với biển nên chịu nhiều ảnh hưởng từ biển: khí hậu ẩm, ấm áp.
+ Có nhiều con sông lớn chảy qua, cung cấp nước cho trồng trọt.
+ Có nền văn minh trồng cây lương thực công nghiệp lâu đời, đặc biệt là lúa nước
+ Có nguồn lao động, nhân công dồi dào.
0
2
Thanh Y Dao
23/06/2019 15:19:50
câu 4:
+ Cà phê được trồng khắp các tỉnh Tây Nguyên nhưng tập trung nhiều nhất ở Đăk Lắk, kế đó là Gia Lai.
+ Cao su được trồng trên các cao nguyên thấp, trồng nhiều ở phía bắc (Kon Tum) và nam Tây Nguyên (Đăk Nông, phía nam tỉnh Lâm Đồng).
+ Chè được trồng trên các cao nguyên cao (trên 600 m), trồng nhiều ở Lâm Đồng (vùng BLao) và Gia Lai.
+ Giải thích:
- Phân bố các cây công nghiệp trên gắn với phân bố đất ba dan và sự phân hóa khí hậu ở Tây Nguyên
- Cà phê (cà phê vối), cao su là các cây nhiệt đới nên trồng chủ yếu ồ cắc cao nguyên thấp
- Chè, cà phê chè là các cây có nguồn gốc cận nhiệt nên được trồng ở cắc cao nguyên cao hơn
1
0
Lê Thị Thảo Nguyên
23/06/2019 15:21:26
5/ – Chăn nuôi gia súc ăn cỏ
-Đàn trâu: 2,9 triệu con nuôi nhiều ở Trung du miền núi phía Bắc, bắc Trung bộ
-Đàn bò: 5,5 triệu con BTB, NTB, Tây Nguyên. Chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh ở tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội…
Giải thích:
Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi như: có nhiều đồng cỏ, nguồn thức ăn cho chăn nuôi được đảm bảo tốt hơn (cơ sở chế biến thức ăn cho chăn nuôi, lương thực dư thừa).
– Dịch vụ về giống, thú y có nhiều tiến bộ.
– Cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi được chú trọng phát triển
1
0
Lê Thị Thảo Nguyên
23/06/2019 15:23:31
Câu 4
Phân bố:
  • Cà phê: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
  • Cao su: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên.
  • Hồ tiêu: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ.
  • Điều: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ.
  • Dừa: Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải Nam Trung Bộ.
  • Chè: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.
giải thích: Nhìn chung, các cây công nghiệp lâu năm phân bố chủ yếu ở trung du và miền núi, các cây công nghiệp hàng năm phân bố chủ yếu ở các đồng bằng.
Hai vùng trọng điểm cây công nghiệp của nước ta là Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
0
1
Thanh Y Dao
23/06/2019 15:24:11
câu 5:
Phân bố đàn gia súc
- Đàn trâu phân bố tập trung ở các tỉnh Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. Các tỉnh có số lượng đàn trâu lớn như Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên.
- Đàn bò tập trung ở các tỉnh Duyên hải miền Trung (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Bình Thuận). Ngoài ra, bò còn nuôi nhiều còn phát triển ở hai tỉnh Tây Nguyên là Gia Lai, Đăk Lăk.
*Giải thích:
Trâu được nuôi để lấy thịt, sức kéo,.... Trâu ưa ẩm, chịu rét được, dễ thích nghi với điều kiện chăn thả trong rừng ở các tỉnh phía Bắc.
Bò được nuôi để lấy thịt, sữa là chủ yếu. Bò thích hợp với nơi ấm, khô, giàu thức ăn.
0
0
青梅
23/06/2019 15:40:59
2: Nhưng nhân tố về kinh tế xã hội cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp ở nước ta hiện nay
a. Dân cư và lao động
– Nước ta có số dân đông đúc, sức mua đang tăng dần lên nhanh chóng, thị hiếu cũng có rất nhiều thay đổi, vì thế thị trường trong nước ngày càng được chú trọng trong phát triển công nghiệp.
– Nguồn lao động dồi dào và có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật tốt, tạo điểu kiện phát triển các ngành công nghiệp cần nhiều lao động và cả một số ngành công nghệ cao. Đây cũng là một điều kiện hấp dẫn đầu tư nước ngoài vào công nghiệp.
b. Cơ sở vật chất – kĩ thuật trong công nghiệp và cơ sở hạ tầng.
– Nhìn chung, trình độ công nghệ của ngành công nghiệp nước ta còn thấp, hiệu quả sử dụng thiết bị chưa cao, mức tiêu hao năng lượng và nguyên vật liệu còn lớn. Cơ sở vật chất kĩ thuật chưa đồng bộ và chi phân bố tập trung ở một số vùng.
– Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cung cấp điện, nước,… đang từng bước được cải thiện, nhất là ở các vùng kinh tế trọng điểm, vì thế đã góp phần thúc đẩy sự phát triển công nghiệp ở những vùng này.
c. Chính sách phát triển công nghiệp
– Chính sách phát triển công nghiệp ở nước ta thay đổi qua các thời kì lịch sử, có ảnh hưởng lâu dài tới sự phát triển và phân bố công nghiệp. Trước hết là chính sách công nghiệp hoá và các chính sách đầu tư phát triển công nghiệp.
– Trong giai đoạn hiện nay, chính sách công nghiệp đã gắn liền với việc phát triển kinh tế nhiều thành phần, khuyến khích đầu tư ngoài nước và trong nước, đổi mới cơ chế quản lí kinh tế, đổi mới chính sách kinh tế đối ngoại.
1
0
青梅
23/06/2019 15:49:58
3: Điều kiện tự nhiên sản xuất cây lương thực
- Thuận lợi : tài nguyên đất, nước, khí hậu của nước ta cho phép phát triển sản xuất lương thực phù hợp với các vùng sinh thái nông nghiệp
- Khó khăn : Thiên tai (Bão, lũ, hạn hán...), sâu bệnh thường xuyên đe dọa sản xuất lương thực
1
0
1
0
doan man
23/06/2019 20:35:00
5)
*nhận xét
-Đàn trâu: 2,9 triệu con nuôi nhiều ở Trung du miền núi phía Bắc, bắc Trung bộ
-Đàn bò: 5,5 triệu con BTB, NTB, Tây Nguyên. Chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh ở tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội…
*giải thích
– Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi như: có nhiều đồng cỏ, nguồn thức ăn cho chăn nuôi được đảm bảo tốt hơn (cơ sở chế biến thức ăn cho chăn nuôi, lương thực dư thừa).
– Dịch vụ về giống, thú y có nhiều tiến bộ.
– Cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi được chú trọng phát triển
0
0
(•‿•)
24/06/2019 08:28:39
1. Phân tích những thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển nông nghiệp của nước ta.
Thuận lợi:
Là một nước nông nghiệp, Việt Nam có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển nông nghiệp hữu cơ. Nông nghiệp nước ta đã trải qua một thời gian dài sản xuất quảng canh, tự cung tự cấp, dựa vào thiên nhiên là chính nên người nông dân biết tận dụng những gì có sẵn ngoài tự nhiên để phục vụ cho nông nghiệp.
Nước ta nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều nên việc sản xuất ra các loại sinh khối phục vụ cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ có thể được thực hiện khá nhanh, các chu trình chuyển hóa vật chất diễn ra với tốc độ cao, các chất hữu cơ cao phân tử sau một thời gian xử lý nhanh chóng trở thành các chất khoáng đơn giản cung cấp cho cây trồng.
Nguồn nguyên liệu chế biến phân bón như phân xanh, phân hữu cơ khá phong phú. Việt Nam còn nhiều nguồn tài nguyên nằm dưới lòng đất, chứa hàm lượng các chất khoáng tự nhiên cao, dồi dào. Nước ta có nhiều vùng rừng núi tự nhiên, chủ yếu canh tác quảng canh, chưa bị ảnh hưởng của ô nhiễm hoá chất rất phù hợp cho nuôi ong, chăn nuôi và trồng trọt theo phương pháp hữu cơ.
Hiện nay công nghệ sinh học được ứng dụng rỗng rãi trong sản xuất nông nghiệp như sản xuất phân bón hữu cơ sinh học, phân bón hữu cơ vi sinh chức năng, các chế phẩm xử lý môi trường đất, nước nông nghiệp và nhiều chế chế phẩm vi sinh, thuốc thảo mộc có thể thay thế thuốc hoá học trong bảo vệ thực vật.
Nguồn lao động dồi dào và có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp cũng là một lợi thế lớn trong sản xuất NNHC ở nước ta do sản xuất theo phương pháp hữu cơ đòi hỏi nhiều công lao động thủ công.
Nhận thức của người tiêu dùng trong nước về an toàn thực phẩm ngày càng cao. Hội nhập Quốc tế ngày càng sâu rộng giúp các doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm hữu cơ của các nước. Việt Nam có điều kiện thuận lợi để tiếp thu kinh nghiệm của các nước trong phát triển NNHC thông qua sự giúp đỡ của IFOAM và nhiều tổ chức Quốc tế khác.
Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi có được thì cũng không ít khó khăn và thách thức được đặt ra đối với NNHC ở Việt Nam.
Trong quá trình canh tác hữu cơ, người sản xuất chỉ được phép sử dụng phân bón hữu cơ, phòng trừ cỏ dại, sâu bệnh bằng các biện pháp thủ công hoặc thuốc sinh học nên mất nhiều công lao động và khó thực hiện trên diện rộng, đặc biệt ở nước ta khí hậu nóng ẩm rất thuận lợi cho nhiều loài sâu bệnh phát triển và gây hại.
Với những vùng thâm canh cao, trước đây đã sử dụng nhiều phân bón hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật khi chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ trong những năm đầu, năng suất giảm rõ rệt và gặp khó khăn trong phòng chống sâu bệnh do áp lực sâu bệnh còn cao, cân bằng sinh thái bị phá vỡ trước đây cần thời gian để thiết lập lại.
Phân hữu cơ và các chế phẩm sinh học có tác dụng chậm hơn so với nhiều phân bón hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật nên nguồn dinh dưỡng khoáng cung cấp cho cây trồng ở giai đoạn đầu rất chậm và không đầy đủ.
Do năng suất không cao, công lao động nhiều nên giá thành sản phẩm từ NNHC thường cao gấp 2-4 lần bình thường, ngoài ra trong nhiều trường hợp sản phẩm có hình thức không đẹp, không bắt mắt ( ví dụ vẫn có một số đốm bệnh, vết sâu ăn…).
Phần lớn các hộ nông dân Việt Nam sản xuất với quy mô hộ gia đình, nhỏ, manh mún nên khó trong việc gom diện tích để lập đội, nhóm sản xuất hữu cơ. Nhận thức của người sản xuất về NNHC còn hạn chế, động lực quan trọng nhất là kinh tế, vì vậy, việc tổ chức sản xuất để đáp ứng quy định nghiêm ngặt của tiêu chuẩn NNHC là một thách thức lớn.
Đời sống người tiêu dùng Việt Nam còn thấp và nhận thức về NNHC chưa cao, nhiều trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm diễn ra nhiều năm qua đã làm mất lòng tin của người tiêu dùng, do vậy việc sản xuất nông nghiệp hữu cơ để cung cấp thực phẩm cho thị trường nội địa cũng sẽ gặp nhiều khó khăn và thách thức.
Chính sách, pháp luật để thúc đẩy, hỗ trợ NNHC phát triển ở nước ta còn thiếu. Đặc biệt, hiện nay ở nước ta vẫn chưa có chiến lược rõ ràng về phát triển NNHC, chưa có tổ chức nào được cấp phép là tổ chức chứng nhận sản phẩm hữu cơ, kể cả việc áp dụng hệ thống đảm bảo cùng tham gia PGS mặc dù được IFOAM công nhận nhưng cũng chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận chính thức để áp dụng.
Để thúc đẩy phát triển NNHC cần có nhiều giải pháp đồng bộ. Tuy nhiên, ở nước ta, chính sách, pháp luật liên quan đến NNHC còn thiếu và đây là nút thắt chính cần tháo gỡ để mở đường cho sự phát triển của NNHC trong những năm tới.
0
0
(•‿•)
24/06/2019 08:31:22
2. Trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển & phân bố nông nghiệp nhân tố nào có q trò q trọng nhất quyết định sự phát triển của ngành:
a. Đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất trong nông nghiệp; cây trồng - vật nuôi là đối tượng lao động trong sản xuất nông nghiệp. Chính vì thế, nhân tố quan trọng hàng đầu đối với sản xuất nông nghiệp là đất đai rồi mới đến khí hậu và nguồn nước. Đất đai ảnh hưởng quyết định đến qui mô, cơ cấu và phân bố nông nghiệp (đặc biệt là với ngành trồng trọt).
Nước ta có 2 nhóm đất chính (feralit và đất phù sa). Tuỳ theo các nhân tố, điều kiện hình thành và sự tác động của con người mà các loại đất trên có sự phân hoá khác nhau.
▪ Đất miền núi, chủ yếu là đất feralit. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới-ẩm-gió mùa, phần lớn vùng đồi núi của nước ta là đất feralit, lượng khoáng nguyên thấp, hàm lượng mùn không cao, đất chua và có màu đỏ, hoặc đỏ-vàng của ôxyt sắt thích hợp với cây công nghiệp. Ngoài ra, còn có một số loại đất khác: Đất xám phù sa cổ (rìa ĐB sông Hồng và nhiều nhất ở Đông Nam Bộ). Đất này thích hợp với cây CN và cây ăn quả. Đất đen (macgalit) phát triển trên đá ba zơ (đá ba dan, đá vôi), thường gặp ở thung lũng đá vôi (nhiều nhất ở miền Bắc), diện tích tuy không lớn nhưng rất thích hợp với các cây CN có giá trị (quế, chè, thuốc lá,...). Tốt nhất trong các loại đất đồi núi nước ta làđất ba dan ( 2,0 triệu ha), tập trung ở Tây Nguyên, một phần Đông Nam Bộ và có một vệt từ Phủ Quì (Nghệ An) kéo dài đến Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ (Quảng Trị), loại đất này rất thuận lợi cho cây CN (cao su, cà phê...) qui mô lớn.
▪ Đất ở đồng bằng, quan trọng nhất là đất phù sa 3,40 triệu ha (9,5% diện tích cả nước), đây là loại đất tốt, hàm lượng dinh dưỡng cao, có độ pH trung tính, rất thích hợp cho trồng lúa. Ngoài ra, ở các vùng đồng bằng còn có các loại đất khác như đất chua mặn, đất mặn, ven biển, đất cát, đất glây hoá trong các vùng trũng, đất lầy thụt than bùn, loại đất này ít có giá trị đối với sản xuất nông nghiệp và việc cải tạo cần nhiều vốn đầu tư.
▪ Thực trạng của việc sử dụng đất hiện nay: Qúa trình khai thác lãnh thổ cho đến nay (2008) chúng ta mới đưa vào sử dụng 80,0% diện tích đất tự nhiên (trong đó 28,45% là đất nông nghiệp). Vốn đất thuận lợi cho trồng lúa hầu như đã khai thác hết, để tận dụng tiếm năng của tự nhiên ở ĐB sông Hồng nhân dân đã tìm mọi biện pháp để tăng vụ, nâng cao hệ số sử dụng đất bằng cách thâm canh và đầu tư lao động sống để nâng cao năng suất. Phần lớn đất nông nghiệp được trồng cây hàng năm, có thể luân canh - tăng vụ với lúa (như lúa - đay, lúa - thuốc lá); phần còn lại chủ yếu trồng cây lâu năm, nhiều nhất là Tây Nguyên, Đ.Nam Bộ trên vùng đất bazan.
Vốn đất và khả năng mở rộng lại có sự khác nhau giữa các vùng lãnh thổ. Năm 2008, cả nước có trên 33,0 triệu ha đất tự nhiên; sử dụng vào SXNN 9,42 triệu ha (28,45%), đất lâm nghiệp 14,8 triệu ha (44,74 %), đất chuyên dùng và thổ cư 407,0 nghìn ha (6,56%), đất chưa sử dụng 6,7 triệu ha (20,24%). Như vậy đất chưa sử dụng còn lớn, nhưng việc mở rộng diện tích lại rất khó khăn, chủ yếu là đất dốc, thiếu nước, xói mòn và thoái hoá; Đất đồng bằng chưa sử dụng còn rất ít, chủ yếu là đất phèn, đất mặn, đất ngập úng đòi hỏi phải đầu tư lớn. Hiện nay, đất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa) sử dụng vào mục đích khác như công nghiệp, GT, đô thị... ngày càng nhiều. Theo dự báo trong vòng 10 năm tới, đất nông nghiệp có thể mất đi mỗi năm ~ 2,8 vạn ha (trong đó đất trồng lúa ~ 1,0 vạn ha). Điều đó chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến nông nghiệp.
b. Khí hậu
- Nằm trong vòng đai nội chí tuyến Bắc bán cầu, khí hậu nước ta cơ bản là nhiệt đới. Nhưng do hình thể trải dài theo nhiều vĩ tuyến ở rìa Đông Nam lục địa châu Á, cho nên chế độ nhiệt có sự phân hóa khác nhau giữa các vùng. Từ đèo Hải Vân trở ra chịu ảnh hưởng của khối không khí lạnh cực đới (NPc) tràn xuống, hàng năm có một mùa đông lạnh và một mùa hè nóng. Từ đèo Hải Vân trở vào nóng quanh năm với một mùa khô và một mùa mưa. Tính chất nhiệt đới làm cho tổng lượng bức xạ mặt trời lớn. Chế độ mưa phong phú (1.500 - 2.000mm/năm).
- Khí hậu nước ta lại có sự phân hoá đa dạng theo chiều Bắc - Nam, theo mùa và theo độ cao. Ở miền Bắc có khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa với một mùa Đông lạnh. Ở vùng núi cao có sương giá và rét đậm. Ở miền Nam khí hậu nhiệt đới điển hình với một mùa khô và mùa mưa. Ở miền Trung là nơi giao thoa khí hậu giữa 2 miền Nam-Bắc.
▪ Ảnh hưởng của khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp
- Trước hết là việc cung cấp lượng bức xạ lớn, nguồn ánh sáng dồi dào, nguồn nhiệt phong phú cho cây trồng phát triển quanh năm và cho năng suất cao. Độ ẩm không khí cao, lượng mưa dồi dào cho phép cây trồng có sức tái sinh mạnh mẽ, thúc đẩy nở hoa, kết trái. Cũng trong điều kiện nóng - ẩm còn giúp cho cây ngắn ngày tăng thêm từ 1 đến 2 vụ/năm; đối với cây dài ngày có thể khai thác được nhiều đợt, nhiều lứa/năm. Do các đặc trưng của khí hậu nước ta, đã tạo điều kiện để bố trí một tập đoàn cây trồng - vật nuôi đa dạng bao gồm cả nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới với hệ sinh thái phát triển bền vững (ở vùng núi cao 1.500m, khí hậu mát mẻ cho phép phát triển tập đoàn cây trồng-vật nuôi cận nhiệt và ôn đới; ở miền Bắc có mùa Đông lạnh là tiền đề để phát triển cây vụ đông).
- Ở mỗi vùng khí hậu lại có sự tác động khác nhau đến sản xuất nông nghiệp: Lãnh thổ trải dài 15 vĩ độ trong vùng nội chí tuyến BBC, hẹp ngang, lượng phân bố bức xạ và nhiệt - ẩm sẽ khác nhau (cả về thời gian và không gian giữa các vùng lãnh thổ), mối quan hệ giữa các khối khí cũng vậy. Vì vậy: Ở phía bắc đèo Hải Vân, tính chất chí tuyến được tăng cường thêm bởi các khối khí lạnh-khô vào mùa Đông (mỗi năm ~20 đợt). Biên độ nhiệt TB chênh lệch tới 110C, còn giữa cực trị nhiệt (tối thiểu và tối cao) lên tới 400C. Sự nhiễu loạn về thời tiết đã tạo cho nửa phần phía Bắc nước ta một hệ sinh thái cực đoan giữa 2 mùa nóng-lạnh. Ở đây thích hợp hơn cả là các cây ngắn ngày và cây ngày ngắn; đối với cây dài ngày và cây lâu năm, nên chọn cây có biên độ sinh thái rộng của vùng cận nhiệt (chè, hồi...) thì mới cho năng suất cao. Ở phía nam đèo Hải Vân: nền sinh thái ổn định hơn về thời tiết, về nhịp điệu mùa cũng như nền nhiệt-ẩm, điều này cho phép nền nông nghiệp có tính chất ổn định hơn. Sự phân hoá cây trồng ở đây chỉ đơn thuần là phân theo loại đất từ cây hàng năm đến cây lâu năm. Tuy nhiên, còn có sự khác biệt về thời tiết ở sườn Tây (giữa Tây Bắc – phía Bắc, giữa Tây Nguyên – phía Nam) trên diện tích 26% lãnh thổ lại có ý nghĩa đáng kể trong việc điều khiển thời vụ đối với cây ngắn ngày và lựa chọn cây dài ngày. Ví dụ, ở Đông Nam Bộ có một mùa khô sâu sắc tương phản với một mùa mưa cường độ cao là điều cần quan tâm đối với cây trồng lấy mủ.
▪ Trở ngại của khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa: Tính chất biến động và sự phân hoá về khí hậu đã dẫn đến các tai biến thiên nhiên như bão, lũ, khô hạn ... trong những năm gần đây lại có chiều hướng gia tăng. Độ ẩm không khí lớn cũng là điều kiện để sâu bệnh lây lan, phát triển.
c. Nguồn nước
+ Nước trên mặt: Nằm trong vùng nhiệt đới, vì vậy nước ta có nguồn nước khá dồi dào. Nhưng các hệ thống sông lớn đều bắt nguồn từ nước ngoài: S.Hồng từ Trung Quốc; S.Mã, S.Cả từ Lào; S.Cửu Long từ Mianma, nếu như ở thượng nguồn việc sử dụng không hợp lý sẽ nằm ngoài tầm kiểm soát của nước ta. Lượng mưa TB năm khá lớn càng làm cho nguồn nước trên các sông của Việt Nam thêm phong phú. Đối với sản xuất nông nghiệp, nước rất cần thiết, ông cha ta đã khẳng định “Nhất nước, nhì phân”. Với mức tiêu thụ nước trong nông nghiệp khoảng 60 tỉ m3 thì về nguyên tắc chỉ cần khai thác 10-15% trữ lượng nước là đủ cho nhu cầu sản xuất và đời sống. Mạng lưới sông ngòi phân bố rộng khắp và khá dày đặc, các hệ thống sông lớn lại bao phủ toàn bộ các vùng nông nghiệp trù phú. Ngoài việc cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, sông ngòi còn cung cấp lượng phù sa lớn. Trong phạm vi cả nước, dòng chảy cát bùn là 300 - 400 triệu tấn/năm (hệ thống S.Hồng 130 triệu tấn; S.Cửu Long 100 triệu tấn). Về mùa lũ, lượng phù sa trên S.Hồng (tại Sơn Tây) đã lên tới 3.500 gr/cm3, mùa cạn 500 gr/cm3. Lượng cát bùn lớn đã khiến cho các đồng bằng châu thổ lấn ra biển hàng năm từ vài chục tới hàng trăm mét.
+ Nước ngầm: cũng rất phong phú, mặc dù chưa thăm dò đánh giá đầy đủ. Trữ lượng đã thăm dò khoảng 3,3 tỉ m3. Nước ngầm tập trung ở các phức hệ rời bở (ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long); Trong phức hệ trầm tích cácbônat (ở Đông Bắc, Tây Nguyên và BTBộ). Trong phức hệ phun trào ba dan (ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ), đã được khai thác phục vụ cho tưới tiêu và sinh hoạt.
+ Hạn chế: Tài nguyên nước phong phú, nhưng phân bố không đều cả về thời gian và không gian. Vào mùa lũ, lượng nước chiếm tới 70 - 80%, mùa kiệt chỉ 20 - 30% tổng lượng nước. Đây là một khó khăn rất lớn đối với nền nông nghiệp, để hạn chế việc thiếu và dư thừa nước phải xây dựng các công trình thuỷ lợi để chủ động tưới - tiêu nước. Ngoài ra, chất lượng nước ở một số sông, hồ nguồn nước đang bị ô nhiễm nặng. Ở các khu vực ven biển, nước mặn có chiều hướng lấn sâu vào đất liền (ở S.Hồng lấn sâu tới 20 km; S.Thái Bình 40 km; S.Tiền 50 km; S.Hậu 40 km). Điều này lại càng khó khăn hơn đối với ĐB sông Cửu Long vào mùa khô.
1
0
(•‿•)
24/06/2019 08:33:47
3. Phân tích những điều kiện phát triển cây lương thực cây công nghiệp ở nước ta:
+ Đất trồng: diện tích trồng cây lương thực năm 2005 là 7,3 triệu ha, phân bố tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải miền Trung; khả năng mở rộng diện tích còn nhiều đối với sản xuất nông nghiệp.
+ Khí hậu: đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa, nguồn nhiệt ẩm dồi dào, phân hóa đa dạng tạo điều kiện cho cây trồng, vật nuôi tăng trưởng và phát triển quanh năm, năng suất cao.
+ Nguồn nước: dồi dào cả trên mặt và nước ngầm tạo thuận lợi cho việc xây dựng mạng lưới thủy lợi, đảm bảo tưới và tiêu nước cho cây trồng.
+ Địa hình: thuận lợi cho phân bố sản xuất lương thực, thực phẩm.
1
0
(•‿•)
24/06/2019 08:35:41
4. Phân bố các cây công nghiệp lâu năm:
+ Cà phê: chủ yếu trên đất bazan ở Tây Nguyên, ngoài ra ở Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ. Cà phê chè mới được trồng nhiều ở Tây Bắc.
+ Cao su: chủ yếu trên đất bazan và đất xám bạc màu trên phù sa cổ ở Đông Nam Bộ, ngoài ra ở Tây Nguyên, một số tỉnh Duyên hải miền Trung.
+ Chè: Trung du và miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên (ở tỉnh Lâm Đồng), Bắc Trung Bộ.
+ Điều: Đông Nam Bộ, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên.
+ Dừa: Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải miền Trung.
0
0
(•‿•)
24/06/2019 08:37:11
5.
- Đàn trâu ổn định ở mức 2,9 triệu con, trong khi đàn bò từ chỗ chỉ bằng 2/3 đàn trâu (đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX), đến năm 2005 đã là 5,5 triệu con và có xu hướng tăng mạnh. Trâu được nuôi nhiều nhất ở Trung du và miền núi Bắc Bộ (hơn 1/2 đàn trâu cả nước) và Bắc Trung Bộ. Bò được nuôi nhiều ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
- Chăn nuôi bò sữa phát triển khá mạnh ở ven TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội… với tổng đàn khoảng 50 nghìn con.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Địa lý Lớp 9 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư