Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh

2 trả lời
Hỏi chi tiết
776
0
0
Trần Đan Phương
05/04/2018 17:48:30

Soạn bài: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh

Luyện tập

(trang 16 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Thuyết minh một trong các đồ dùng sau : cái quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón.

   a. Cái quạt

   Mở bài : Quạt là vật dụng quen thuộc của mùa hè bởi công dụng làm mát trong những ngày hè.

   Thân bài :

   - Lịch sử :

        + Quạt tay xuất hiện từ ngàn xưa, từ những vùng quê ra đến thị thành.

        + Dần dần khoa học phát triển, quạt máy ra đời đầu tiên ở Mĩ vào năm 1832. Đến năm 1882, Philip Diehl được xem là cha đẻ của chiếc quạt điện hiện đại ngày nay khi giới thiệu chiếc quạt trần.

   - Chủng loại và cấu tạo : quạt tay và quạt máy.

        + Quạt tay : quạt nan (làm bằng nan cây tre bện lại với nhau), quạt mo (làm bằng bẹ cây cau), quạt giấy (làm bằng giấy và khung các nan gỗ mỏng),...

        + Quạt máy (chạy bằng điện) : quạt treo tường, quạt để bàn, quạt trần, quạt thông gió, quạt hơi nước,...

   Cấu tạo quạt máy gồm có : cánh quạt, lồng quạt, động cơ quạt, thân quạt, đế quạt.

   - Công dụng chính là làm mát, điều hòa không khí. Tuy ngày nay, điều hòa đang ngày càng phổ biến, nhưng với những gia đình nông thôn, quạt vẫn là một đồ dùng quen thuộc, gắn bó với con người những ngày hè.

   Kết bài : Quạt là một vật dụng vô cùng hữu ích với con người, gắn với những câu chuyện xưa, những câu ca dao “Thằng bờm có cái quạt mo – Phú ông xin đổi ba bò chín trâu”.

   b. Cái bút

   Mở bài : Giới thiệu chung về tầm quan trọng của bút bi “Nét chữ nét người”.

   Thân bài :

   - Nguồn gốc, xuất xứ : Được phát minh bởi nhà báo Hungari Lazo Biro vào những năm 1930. Ông phát hiện mực giấy in rất nhanh khô nên quyết định nghiên cứu tạo ra một loại mực như thế  Bút bi ra đời.

   - Cấu tạo (2 bộ phận chính) :

        + Vỏ bút : ống nhựa tròn dài từ 14 – 15 cm, được làm bằng nhựa dẻo hoặc nhựa màu, trên thân vỏ bút thường có các thông số ghi ngày, nơi sản xuất.

        + Ruột bút bên trong : làm từ nhựa dẻo, chứa mực đặc hoặc mực nước.

        + Bộ phận đi kèm : lò xo, nút bấm, nắp bút, trên ngoài vỏ có đai gắn vào túi áo, vở.

   - Phân loại :

        + Kiểu dáng và màu sắc khác nhau tùy theo lứa tuổi và thị hiếu của người tiêu dùng.

        + Thị trường đã xuất hiện nhiều thương hiệu nổi tiếng.

   - Nguyên lí hoạt động, bảo quản :

        + Mũi bút chứa viên bi nhỏ, khi viết lăn ra mực để tạo chữ.

        + Bảo quản : khi sử dụng xong nên bấm bút hoặc nắp vào để tránh rơi ngòi bút xuống nền đất gây gai ngòi.

   - Ưu điểm : Bền, đẹp, nhỏ gọn, dễ vận chuyển, giá thành rẻ, tốc độ viết nhanh.

   - Nhược điểm : Nét bút nhanh dễ làm hỏng chữ.

   Kết bài : Kết luận về chiếc bút và vai trò của nó trong cuộc sống.

   c. Cái kéo

   Mở bài : Giới thiệu về cái kéo – một vật dụng đa năng.

   Thân bài :

   - Sơ lược về nguồn gốc : những di vật ở thế kỷ 2 – 3 sau Công nguyên tìm thấy ở khu vực La Mã đã cho thấy sự xuất hiện của kéo → xuất hiện từ rất lâu.

   - Cấu tạo và hình dáng : cấu tạo bởi hai thanh kim loại mài sắc thành lưỡi kéo, phần đuôi uốn cong, thường được bọc nhựa là tay cầm.

   - Công dụng :

        + Trong may mặc : cắt vải, cắt chỉ may,...

        + Trong học tập : cắt giấy xếp gấp hình trong giờ thủ công.

        + Trong cắt tóc : thợ hớt tóc không thể tỉa ra các mô-đen nếu không có kéo

        + Trong công nghiệp : cắt tôn, cắt sắt và các vật dụng khác.

        + Trong nấu ăn : kéo phục vụ cắt rau, cắt bánh tráng, khô bò,...

        + Trong y học : dùng trong phẫu thuật...

   Kết bài : Khẳng định lại vai trò đa dạng của chiếc kéo.

   d. Chiếc nón

   Mở bài : Nón là là hình ảnh truyền thống quen thuộc của người Việt Nam.

   Thân bài :

   - Nguồn gốc : xuất hiện từ khoảng 2500 – 3000 năm trước về trước và được được lưu truyền cho đến ngày nay.

   - Cấu tạo và hình dáng : được đan bằng các loại lá khác nhau như lá cọ, lá nón, lá buông, rơm, tre,...chiếc khung hình chóp hay hơi tù, các lá được xếp trên một cái khung gồm các nan tre nhỏ uốn thành hình vòng cung, ghim lại bằng sợi chỉ hay các sợi tơ tằm giữ nón và khung bền chắc. Ngoài ra còn có dây đeo bằng vải mềm hoặc nhung, lụa.

   - Phân loại : nhiều loại.

        + Nón ngựa hay nón Gò Găng : sản xuất ở Bình Định, làm bằng lá dứa, thường dùng khi đội đầu cưỡi ngựa.

        + Nón quai thao : người miền Bắc thường dùng khi lễ hội.

        + Nón bài thơ : ở Huế, là thứ nón lá trắng và mỏng có lộng hình hoặc vài câu thơ.

        + Nón dấu : nón có chóp nhọn của lính thú thời phong kiến.

        + Nón rơm : nón làm bằng cọng rơm ép cứng.

   - Công dụng :

        + Che mưa nắng, gắn bó với người nông dân.

        + Hình ảnh bình dị quen thuộc với tà áo dài truyền thống, là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam, một nét văn hóa. Món quà ưa thích của du khách mỗi khi đến Việt Nam.

   Kết bài: Nói về vai trò quan trọng của chiếc nón với cuộc sống và văn hóa Việt Nam.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Nguyễn Thị Thương
05/04/2018 17:08:10

Soạn bài: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh

I. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ Ở NHÀ

Viết dàn ý cho đề bài: Thuyết minh giới thiệu một trong các đồ dùng: cái quạt, cái bút, cái kéo, cái nón.

Có thể tham khảo dàn bài sau: Giới thiệu chung về tầm quan trọng của bút bi.

1. Mở bài: Giới thiệu chung về tầm quan trọng của bút bi.

"Nét chữ là nết người". Thật vậy, câu thành ngữ ngắn gọn đã đi sâu vào trong tiềm thức của mỗi người dânViệt Nam, nhắc nhở ta về học tập cũng như tầm quan trọng của nét chữ. Bởi học tập là một quá trình đầy khó khăn vất vả để xây dựng những nhân tài phục vụ cho tổ quốc ngày càng tuơi đẹp. Và trong quá trình gian nan đó, đóng góp một công lao không nhỏ chính là cây bút bi.

2. Thân bài:

a. Nguồn gốc, xuất xứ: Được phát minh bởi nhà báo Hungari Lazo Biro vào những năm 1930.

- Ông phát hiện mực in giấy rất nhanh khô

- Quyết định và nghiên cứu tạo ra một loại bút sử dụng mực như thế

- Bút bi ra đời.

b. Cấu tạo: 2 bộ phận chính:

- Vỏ bút: ống trụ tròn dài từ 14-15 cm được làm bằng nhựa dẻo hoặc nhựa màu, trên thân thường có các thông số ghi ngày, nơi sản xuất.

- Ruột bút: bên trong, làm từ nhựa dẻo, chứa mực đặc hoặc mực nước.

- Bộ phận đi kèm: lò xo, nút bấm, nắp đậy, trên ngoài vỏ có đai để gắn vào túi áo, vở.

c. Phân loại:

- Kiểu dáng và màu sắc khác nhau tuỳ theo lứa tuổi và thị hiếu của người tiêu dùng.

- Màu sắc đẹp, nhiều kiểu dáng(có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá trong bài)

- Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện nhiều thương hiệu bút nổi tiếng.

d. Nguyên lý hoạt động, bảo quản (có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh , nhân hoá trong bài viết)

- Nguyên lý hoạt động: Mũi bút chứa viên bi nhỏ, khi viết lăn ra mực để tạo chữ.

- Bảo quản: Cẩn thận.

e. Ưu điểm, khuyết điểm:

- Ưu điểm:

    + Bền, đẹp, nhỏ gọn, dễ vận chuyển

    + Giá thành rẻ,phù hợp với học sinh.

- Khuyết điểm:

    + Vì viết được nhanh nên dễ giây mực và chữ không được đẹp.

    + Nhưng nếu cẩn thận thì sẽ tạo nên những nét chữ đẹp mê hồn.

- Phong trào: "Góp bút Thiên Long, cùng bạn đến trường" khơi nguồn sáng tạo.

f. Ý nghĩa:

- Càng ngày càng khẳng định rõ vị trí của mình.

- Những chiếc bút xinh xinh nằm trong hộp bút thể hiện được nét thẫm mỹ của mỗi con người

- Dùng để viết, để vẽ.

- Những anh chị bút thể hiện tâm trạng.

- Như người bạn đồng hành thể hiện ước mơ, hoài bão...của con người.

"Hãy cho tôi biết nét chữ của bạn, tôi sẽ cho bạn biết bạn là ai."

3. Kết bài: kết luận và nhấn mạnh tầm quan trong của cây bút bi trong cuộc sống.

Ý nghĩa của việc sử dụng yếu tố nghệ thuật trong văn bản thuyết minh: giúp cho bài văn thêm sinh động, hấp dẫn, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng cần thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc.

II. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP TRÊN LỚP

Câu 1. Trình bày dàn ý trước tổ, trước lớp; đọc đoạn văn Mở bài.

Câu 2. Trao đổi, tham khảo các dàn ý của các bạn, lắng nghe nhận xét của thầy, cô giáo rồi tự điều chỉnh dàn ý của mình.

Câu 3. Đọc văn bản "Họ nhà Kim" (SGK Ngữ văm 9, tập 1, tr.16) và nhận xét về nội dung thuyết minh, cách thức thuyết minh.

Gợi ý:

- Về nội dung thuyết minh:

    + Chủ đề thuyết minh của văn bản là gì?

    + Văn bản đã giới thiệu, trình bày về đối tượng với những nội dung nào? Có đầy đủ và sâu sắc không?

- Về phương pháp thuyết minh:

    + Văn bản đã sử dụng các biện pháp thuyết minh thông dụng nào?

    + Văn bản có kết hợp sử dụng các biện pháp nghệ thuật không? Đó là những biện pháp nào? Phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập liên quan
Bài tập Ngữ văn Lớp 9 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo