Bảng 40.1.Sản lượng dầu thô khai thác qua một số năm
a) Tiềm năng dầu khí của vùng
- Dầu khí nước ta có trữ lượng dự báo khoảng 10 tỉ tấn dầu, tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa.
+ Bể trầm tích sông Hồng.
+ Bể trầm tích Trung Bộ.
+ Bể trầm tích cửu Long.
+ Bể trầm tích Nam Côn Sơn.
+ Bể trầm tích Thể Chu - Mã Lai.
- Trong các bể trầm tích trên thì bể trầm tích cửu Long và bể trầm tích Nam Côn Sơn ở Đông Nam Bộ được coi là có trữ lượng lớn nhất và có ưu thế về dầu khí.
- Bồn trũng Cửu Long hiện có một số mỏ dầu khí đang được khai thác:
+ Hồng Ngọc (Ruby).
+ Rạng Đông (Dawn).
+ Bạch Hổ (White Tiger).
+ Rồng (Dragon).
+ Sư Tử Đen - Sư Tử vàng
+ Hàng loạt mỏ dầu khí khác ở các vùng lân cận....
- Bồn trũng Nam Côn Sơn:
+ Mỏ Đại Hùng (Big Bear).
+ Mỏ khí Lan Đỏ.
+ Các mỏ khác như Hải Thạch, Mộc Tinh, Rồng Đôi, Cá Chò đang chuẩn bị khai thác.
b) Sự phát triển công nghiệp khai thác dầu khí
- Hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí ngày càng được mở rộng.
- Sản lượng khai thác dầu thô ngày càng tăng, từ 40 nghìn tấn (năm 1986) lên 18.519 nghìn tấn (năm 2005), tăng gấp gần 463 lần.
c) Tác động của công nghiệp khai thác dầu khí đến sự phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ
Tăng cường cơ sở năng lượng cho vùng, phát triển công nghiệp hóa dầu, tạo điều kiện cho công nghiệp của vùng phát triển bền vững và ngày càng đa dạng.