Ca dao tục ngữ có sử dụng từ trái nghĩa, từ đồng nghĩa:
- Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
- Lên voi xuống chó.
- Trên đe dưới búa.
- Xanh vỏ đỏ lòng.
- Trước lạ sau quen.
- Phải trái phân minh, nghĩa tình trọn vẹn.
- Chết no hơn sống thèm.
- Ăn chân sau, cho nhau chân trước.
- Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau.
- Bán rẻ về tắt, bán mắc về trưa.
- Cá lớn nuốt cá bé.
- Cao không tới, thấp không thông.
- Cắt dài đáp ngắn.
- Chẵn mưa thừa nắng.
- Đốm đầu thì nuôi, đốm đuôi thì thịt.
- Kẻ giàu tìm chỗ để của không thấy, người nghèo tìm miếng mụn vá không ra.
- Kẻ ngược người xuôi.
- Trẻ chẳng tha, già chẳng thương.
- Đói đến chết ba ngày tết cũng no.
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
- chết vinh còn hơn sống nhục.
- Việc nhỏ nghĩa lớn.
- Thức khuyê dậy sớm.
- Ba chìm bảy nổi.