Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 55 đến 60: Ở dạng nguyên tố, kim loại nặng trong nước không gây hại nhiều cho sức khỏe con người. Tuy nhiên, khi tồn tại ở dạng ion thì đây là những chất kịch độc, gây nên những ảnh hưởng bất thường, dẫn tới nhiều bệnh và tật nguy hiểm. Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt (QCVN 01-1:2018/BYT), hàm lượng Ni2+ trong nước phải nhỏ hơn 0,07 mg/L. Vượt qua con số này sẽ gây ngộ độc cho con người ...
![]() | Nguyễn Thu Hiền | Chat Online |
05/09/2024 12:59:04 (Tổng hợp - Lớp 12) |
Ở dạng nguyên tố, kim loại nặng trong nước không gây hại nhiều cho sức khỏe con người. Tuy nhiên, khi tồn tại ở dạng ion thì đây là những chất kịch độc, gây nên những ảnh hưởng bất thường, dẫn tới nhiều bệnh và tật nguy hiểm. Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt (QCVN 01-1:2018/BYT), hàm lượng Ni2+ trong nước phải nhỏ hơn 0,07 mg/L. Vượt qua con số này sẽ gây ngộ độc cho con người và là nguyên nhân tiềm ẩn các bệnh tim mạch, huyết áp, …
Học sinh nghiên cứu quá trình loại bỏ Ni2+ khỏi nước thải bằng phương pháp kết tủa hóa học. Sản phẩm thu được là chất rắn nên có thể loại bỏ ra khỏi dung dịch bằng phương pháp lọc. Trong nước, hydroxide (OH–) phản ứng với Ni2+ tạo thành nickel hydroxide monohydrate [Ni(OH)2.H2O] theo phương trình phản ứng:
Ni2+ + 2OH− + H2O → Ni(OH)2.H2O
Học sinh tiến hành 2 thí nghiệm để nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian phản ứng và phương pháp lọc đến quá trình loại bỏ Ni2+ ra khỏi dung dịch.
Thí nghiệm 1: Gồm 3 thử nghiệm 1, 2 và 3, mỗi thử nghiệm được tiến hành theo 4 bước sau đây:
Bước 1: Cho 32 mL dung dịch OH– 1,0 mol/L và 260 mL dung dịch Ni2+ 0,06 mol/L vào cốc thủy tinh dung tích 500 mL.
Bước 2: Khuấy đều hỗn hợp ở 22°C trong các khoảng thời gian 10 phút, 3 ngày và 7 ngày.
Bước 3: Thu hồi kết tủa rắn bằng phễu lọc thông thường (Hình 1).
Bước 4: Xác định nồng độ của Ni2+ trong dịch lọc (kí hiệu là CNF (mg/kg)).
Thí nghiệm 2: Gồm 3 thử nghiệm 4, 5 và 6. Tiến hành tương tự như thí nghiệm 1, riêng bước 3, chất rắn được thu hồi bằng phương pháp lọc chân không (Hình 2).
Kết quả của thí nghiệm 1 và 2 được thể hiện trong Bảng 1.
(Số liệu theo K. Blake Corcoran và cộng sự công bố năm 2010 trong bài "Chemical Remediation of Nickel (II) Waste: A Laboratory Experiment for General Chemistry Students" trên tạp chí Journal of Chemical Education)
Phát biểu sau đúng hay sai?
Một sinh viên dự đoán rằng khi nickel hydroxide monohydrate rắn được thu hồi bằng phương pháp lọc thông thường, CNF trong thời gian phản ứng 3 ngày sẽ lớn hơn so với thời gian phản ứng 10 phút.
![Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 55 đến 60: Ở dạng nguyên tố, kim loại nặng trong nước không gây hại nhiều cho sức khỏe con người. Tuy nhiên, khi tồn tại ở dạng ion thì đây là những chất kịch độc, gây nên những ảnh hưởng bất thường, dẫn tới nhiều bệnh và tật nguy hiểm. Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt (QCVN 01-1:2018/BYT), hàm lượng Ni<sup>2+</sup> trong nước phải nhỏ hơn 0,07 mg/L. Vượt qua con số này sẽ gây ngộ độc cho con người và là nguyên nhân tiềm ẩn các bệnh tim mạch, huyết áp, … Học sinh nghiên cứu quá trình loại bỏ Ni<sup>2+</sup> khỏi nước thải bằng phương pháp kết tủa hóa học. Sản phẩm thu được là chất rắn nên có thể loại bỏ ra khỏi dung dịch bằng phương pháp lọc. Trong nước, hydroxide (OH<sup>–</sup>) phản ứng với Ni<sup>2+</sup> tạo thành nickel hydroxide monohydrate [Ni(OH)<sub>2</sub>.H<sub>2</sub>O] theo phương trình phản ứng: Ni<sup>2+</sup> + 2OH<sup>−</sup> + H<sub>2</sub>O → Ni(OH)<sub>2</sub>.H<sub>2</sub>O Học sinh tiến hành 2 thí nghiệm để nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian phản ứng và phương pháp lọc đến quá trình loại bỏ Ni<sup>2+</sup> ra khỏi dung dịch. Thí nghiệm 1: Gồm 3 thử nghiệm 1, 2 và 3, mỗi thử nghiệm được tiến hành theo 4 bước sau đây: Bước 1: Cho 32 mL dung dịch OH<sup>– </sup>1,0 mol/L và 260 mL dung dịch Ni<sup>2+</sup> 0,06 mol/L vào cốc thủy tinh dung tích 500 mL. Bước 2: Khuấy đều hỗn hợp ở 22°C trong các khoảng thời gian 10 phút, 3 ngày và 7 ngày. Bước 3: Thu hồi kết tủa rắn bằng phễu lọc thông thường (Hình 1). Bước 4: Xác định nồng độ của Ni<sup>2+</sup> trong dịch lọc (kí hiệu là CNF (mg/kg)). Thí nghiệm 2: Gồm 3 thử nghiệm 4, 5 và 6. Tiến hành tương tự như thí nghiệm 1, riêng bước 3, chất rắn được thu hồi bằng phương pháp lọc chân không (Hình 2). Kết quả của thí nghiệm 1 và 2 được thể hiện trong Bảng 1. (Số liệu theo K. Blake Corcoran và cộng sự công bố năm 2010 trong bài "Chemical Remediation of Nickel ... Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 55 đến 60: Ở dạng nguyên tố, kim loại nặng trong nước không gây hại nhiều cho sức khỏe con người. Tuy nhiên, khi tồn tại ở dạng ion thì đây là những chất kịch độc, gây nên những ảnh hưởng bất thường, dẫn tới nhiều bệnh và tật nguy hiểm. Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt (QCVN 01-1:2018/BYT), hàm lượng Ni<sup>2+</sup> trong nước phải nhỏ hơn 0,07 mg/L. Vượt qua con số này sẽ gây ngộ độc cho con người và là nguyên nhân tiềm ẩn các bệnh tim mạch, huyết áp, … Học sinh nghiên cứu quá trình loại bỏ Ni<sup>2+</sup> khỏi nước thải bằng phương pháp kết tủa hóa học. Sản phẩm thu được là chất rắn nên có thể loại bỏ ra khỏi dung dịch bằng phương pháp lọc. Trong nước, hydroxide (OH<sup>–</sup>) phản ứng với Ni<sup>2+</sup> tạo thành nickel hydroxide monohydrate [Ni(OH)<sub>2</sub>.H<sub>2</sub>O] theo phương trình phản ứng: Ni<sup>2+</sup> + 2OH<sup>−</sup> + H<sub>2</sub>O → Ni(OH)<sub>2</sub>.H<sub>2</sub>O Học sinh tiến hành 2 thí nghiệm để nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian phản ứng và phương pháp lọc đến quá trình loại bỏ Ni<sup>2+</sup> ra khỏi dung dịch. Thí nghiệm 1: Gồm 3 thử nghiệm 1, 2 và 3, mỗi thử nghiệm được tiến hành theo 4 bước sau đây: Bước 1: Cho 32 mL dung dịch OH<sup>– </sup>1,0 mol/L và 260 mL dung dịch Ni<sup>2+</sup> 0,06 mol/L vào cốc thủy tinh dung tích 500 mL. Bước 2: Khuấy đều hỗn hợp ở 22°C trong các khoảng thời gian 10 phút, 3 ngày và 7 ngày. Bước 3: Thu hồi kết tủa rắn bằng phễu lọc thông thường (Hình 1). Bước 4: Xác định nồng độ của Ni<sup>2+</sup> trong dịch lọc (kí hiệu là CNF (mg/kg)). Thí nghiệm 2: Gồm 3 thử nghiệm 4, 5 và 6. Tiến hành tương tự như thí nghiệm 1, riêng bước 3, chất rắn được thu hồi bằng phương pháp lọc chân không (Hình 2). Kết quả của thí nghiệm 1 và 2 được thể hiện trong Bảng 1. (Số liệu theo K. Blake Corcoran và cộng sự công bố năm 2010 trong bài "Chemical Remediation of Nickel ...](./uploads/quiz/lazi_920_1725476089.png)

Lựa chọn một trả lời để xem Đáp án chính xác Báo sai đáp án hoặc câu hỏi |
A. Đúng 0 % | 0 phiếu |
B. Sai 0 % | 0 phiếu |
Tổng cộng: | 0 trả lời |
Tags: Ni2+ + 2OH− + H2O → Ni(OH)2.H2O,Thí nghiệm 1: Gồm 3 thử nghiệm 1. 2 và 3. mỗi thử nghiệm được tiến hành theo 4 bước sau đây:,Bước 1: Cho 32 mL dung dịch OH– 1.0 mol/L và 260 mL dung dịch Ni2+ 0.06 mol/L vào cốc thủy tinh dung tích 500 mL.
Trắc nghiệm liên quan
- Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 55 đến 60: Ở dạng nguyên tố, kim loại nặng trong nước không gây hại nhiều cho sức khỏe con người. Tuy nhiên, khi tồn tại ở dạng ion thì đây là những chất kịch độc, gây nên những ảnh hưởng bất thường, dẫn tới ... (Tổng hợp - Lớp 12)
- Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 55 đến 60: Ở dạng nguyên tố, kim loại nặng trong nước không gây hại nhiều cho sức khỏe con người. Tuy nhiên, khi tồn tại ở dạng ion thì đây là những chất kịch độc, gây nên những ảnh hưởng bất thường, dẫn tới ... (Tổng hợp - Lớp 12)
- Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 55 đến 60: Ở dạng nguyên tố, kim loại nặng trong nước không gây hại nhiều cho sức khỏe con người. Tuy nhiên, khi tồn tại ở dạng ion thì đây là những chất kịch độc, gây nên những ảnh hưởng bất thường, dẫn tới ... (Tổng hợp - Lớp 12)
- Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 55 đến 60: Ở dạng nguyên tố, kim loại nặng trong nước không gây hại nhiều cho sức khỏe con người. Tuy nhiên, khi tồn tại ở dạng ion thì đây là những chất kịch độc, gây nên những ảnh hưởng bất thường, dẫn tới ... (Tổng hợp - Lớp 12)
- Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 48 đến 54: Các virus thiếu enzyme chuyển hóa và bộ máy sản xuất protein. Chúng là các dạng sống ký sinh nội bào bắt buộc. Mỗi loại virus chỉ có thể lây nhiễm một số lượng nhất định các loại tế bào chủ, được ... (Tổng hợp - Lớp 12)
- Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 48 đến 54: Các virus thiếu enzyme chuyển hóa và bộ máy sản xuất protein. Chúng là các dạng sống ký sinh nội bào bắt buộc. Mỗi loại virus chỉ có thể lây nhiễm một số lượng nhất định các loại tế bào chủ, được ... (Tổng hợp - Lớp 12)
- Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 48 đến 54: Các virus thiếu enzyme chuyển hóa và bộ máy sản xuất protein. Chúng là các dạng sống ký sinh nội bào bắt buộc. Mỗi loại virus chỉ có thể lây nhiễm một số lượng nhất định các loại tế bào chủ, được ... (Tổng hợp - Lớp 12)
- Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 48 đến 54: Các virus thiếu enzyme chuyển hóa và bộ máy sản xuất protein. Chúng là các dạng sống ký sinh nội bào bắt buộc. Mỗi loại virus chỉ có thể lây nhiễm một số lượng nhất định các loại tế bào chủ, được ... (Tổng hợp - Lớp 12)
- Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 48 đến 54: Các virus thiếu enzyme chuyển hóa và bộ máy sản xuất protein. Chúng là các dạng sống ký sinh nội bào bắt buộc. Mỗi loại virus chỉ có thể lây nhiễm một số lượng nhất định các loại tế bào chủ, được ... (Tổng hợp - Lớp 12)
- Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 48 đến 54: Các virus thiếu enzyme chuyển hóa và bộ máy sản xuất protein. Chúng là các dạng sống ký sinh nội bào bắt buộc. Mỗi loại virus chỉ có thể lây nhiễm một số lượng nhất định các loại tế bào chủ, được ... (Tổng hợp - Lớp 12)
Trắc nghiệm mới nhất
- Định dạng video nào sau đây được phát triển bởi Microsoft? (Tin học - Lớp 9)
- bmp là định dạng của loại tệp gì? (Tin học - Lớp 9)
- wav là định dạng của loại tệp gì? (Tin học - Lớp 9)
- Công việc nào sau đây nằm trong bước Biên tập video? (Tin học - Lớp 9)
- Điều gì sẽ xảy ra nếu tỉ lệ khung hình các dữ liệu sử dụng để dựng video khác nhau và khác với khung hình của video đang dựng? (Tin học - Lớp 9)
- Em hãy sắp xếp các bước làm video sau theo đúng thứ tự: 1. Nhập dữ liệu, dựng video. 2. Chuẩn bị dữ liệu. 3. Xuất video. 4. Đưa ra ý tưởng, xây dựng kịch bản. 5. Biên tập video. (Tin học - Lớp 9)
- Để bắt đầu thực hiện dự án làm video, em nháy chuột vào nút lệnh nào trong cửa sổ chào mừng của phần mềm Video Editor? (Tin học - Lớp 9)
- Sau khi biên tập xong, video được xuất thành tệp có định dạng gì? (Tin học - Lớp 9)
- Bước cuối cùng để làm một video là gì? (Tin học - Lớp 9)
- Khi thực hiện một video, bước tiếp theo sau Nhập dữ liệu, dựng video là gì? (Tin học - Lớp 9)