Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi từ câu 41 - 47: Thuật ngữ axit hoặc bazơ (axit hoặc kiềm) vẫn thường xuất hiện rất phổ biến trong đời sống gia đình. Để nhận biết một dung dịch có môi trường là axit hay là bazơ người ta sử dụng tới chất chỉ thị axit – bazơ. Chất chỉ thị axit – bazơ là chất có màu sắc biến đổi phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch. Một trong những chất chỉ thị thông dụng nhất trong các kĩ thuật chuẩn độ đó là phenolphtalein. Adolf van Bayer đã phát hiện ra ...
![]() | Trần Bảo Ngọc | Chat Online |
05/09/2024 13:20:46 (Tổng hợp - Lớp 12) |
Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi từ câu 41 - 47:
Thuật ngữ axit hoặc bazơ (axit hoặc kiềm) vẫn thường xuất hiện rất phổ biến trong đời sống gia đình. Để nhận biết một dung dịch có môi trường là axit hay là bazơ người ta sử dụng tới chất chỉ thị axit – bazơ. Chất chỉ thị axit – bazơ là chất có màu sắc biến đổi phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch. Một trong những chất chỉ thị thông dụng nhất trong các kĩ thuật chuẩn độ đó là phenolphtalein.
Adolf van Bayer đã phát hiện ra phenolphtalein vào năm 1871. Ông đã quan sát thấy sự hình thành của phenolphtalein khi đun nóng phenol với anhyđrit phthalic với sự có mặt của axit:
Phenolphtalein là chất rắn kết tinh không màu, đôi khi nó có thể ở dạng bột màu vàng nhạt hoặc màu cam. Đây là một chất không tan trong nước nhưng tan trong cồn Ở trạng thái tự nhiên, phenolphtalein tồn tại ở dạng axit yếu không màu, được kí hiệu là HIn. Hằng số phân li axit (Ka) của HIn là 3×10−10. Bazơ liên hợp của nó có màu đỏ hồng đậm. Trong dung dịch nước, phenolphtalein sẽ có trạng thái cân bằng như sau:
HIn + H2O ⇌ In− + H3O+
Theo nguyên lý chuyển dịch cân bằng Le Chatelier, trạng thái cân bằng trên sẽ chuyển dịch sang trái nếu nồng độ của H3O+ tăng lên, tức là trong dung dịch ưu tiên chiều phản ứng: In− + H3O+ → HIn + H2O hơn. Nếu dung dịch có tính bazơ mạnh thì cân bằng chuyển dịch sang phải vì ion OH− sẽ phản ứng với các phân tử HIn chuyển chúng thành In−.
Trong các phép chuẩn độ, phenolphtalein được thêm vào để nhận ra điểm dừng chuẩn độ. Tại điểm này có sự thay đổi màu sắc đột ngột của dung dịch được chuẩn độ vì có sự thay đổi của pH trong môi trường chuẩn độ làm thay đổi trạng thái tồn tại của chất chỉ thị mà, từ đó màu của chỉ thị sẽ thay đổi là một dấu hiệu nhận biết đã đến lúc cần dừng chuẩn độ. Người ta coi rằng có một pH trung gian nào đó một nửa phenolphtalein ở dạng axit và một nửa ở dạng bazơ liên hợp có màu. Độ pH trung gian này có thể được tính theo phương trình Henderson – Hasselbalch cho trạng thái cân bằng chỉ thị: pH=pKa+logIn−[HIn]Công thức phân tử của hợp chất phenolphtalein là
![Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi từ câu 41 - 47: Thuật ngữ axit hoặc bazơ (axit hoặc kiềm) vẫn thường xuất hiện rất phổ biến trong đời sống gia đình. Để nhận biết một dung dịch có môi trường là axit hay là bazơ người ta sử dụng tới chất chỉ thị axit – bazơ. Chất chỉ thị axit – bazơ là chất có màu sắc biến đổi phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch. Một trong những chất chỉ thị thông dụng nhất trong các kĩ thuật chuẩn độ đó là phenolphtalein. Adolf van Bayer đã phát hiện ra phenolphtalein vào năm 1871. Ông đã quan sát thấy sự hình thành của phenolphtalein khi đun nóng phenol với anhyđrit phthalic với sự có mặt của axit: Phenolphtalein là chất rắn kết tinh không màu, đôi khi nó có thể ở dạng bột màu vàng nhạt hoặc màu cam. Đây là một chất không tan trong nước nhưng tan trong cồn Ở trạng thái tự nhiên, phenolphtalein tồn tại ở dạng axit yếu không màu, được kí hiệu là HIn. Hằng số phân li axit (K<sub>a</sub>) của HIn là 3×10<sup>−10</sup>. Bazơ liên hợp của nó có màu đỏ hồng đậm. Trong dung dịch nước, phenolphtalein sẽ có trạng thái cân bằng như sau: HIn + H<sub>2</sub>O ⇌ In<sup>−</sup> + H<sub>3</sub>O<sup>+</sup> Theo nguyên lý chuyển dịch cân bằng Le Chatelier, trạng thái cân bằng trên sẽ chuyển dịch sang trái nếu nồng độ của H<sub>3</sub>O<sup>+</sup> tăng lên, tức là trong dung dịch ưu tiên chiều phản ứng: In<sup>−</sup> + H<sub>3</sub>O<sup>+</sup> → HIn + H<sub>2</sub>O hơn. Nếu dung dịch có tính bazơ mạnh thì cân bằng chuyển dịch sang phải vì ion OH<sup>−</sup> sẽ phản ứng với các phân tử HIn chuyển chúng thành In<sup>−</sup>. Trong các phép chuẩn độ, phenolphtalein được thêm vào để nhận ra điểm dừng chuẩn độ. Tại điểm này có sự thay đổi màu sắc đột ngột của dung dịch được chuẩn độ vì có sự thay đổi của pH trong môi trường chuẩn độ làm thay đổi trạng thái tồn tại của chất chỉ thị mà, từ đó màu của chỉ thị sẽ thay đổi là một dấu hiệu nhận biết đã đến lúc cần dừng chuẩn độ. Người ta coi rằng có một ... Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi từ câu 41 - 47: Thuật ngữ axit hoặc bazơ (axit hoặc kiềm) vẫn thường xuất hiện rất phổ biến trong đời sống gia đình. Để nhận biết một dung dịch có môi trường là axit hay là bazơ người ta sử dụng tới chất chỉ thị axit – bazơ. Chất chỉ thị axit – bazơ là chất có màu sắc biến đổi phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch. Một trong những chất chỉ thị thông dụng nhất trong các kĩ thuật chuẩn độ đó là phenolphtalein. Adolf van Bayer đã phát hiện ra phenolphtalein vào năm 1871. Ông đã quan sát thấy sự hình thành của phenolphtalein khi đun nóng phenol với anhyđrit phthalic với sự có mặt của axit: Phenolphtalein là chất rắn kết tinh không màu, đôi khi nó có thể ở dạng bột màu vàng nhạt hoặc màu cam. Đây là một chất không tan trong nước nhưng tan trong cồn Ở trạng thái tự nhiên, phenolphtalein tồn tại ở dạng axit yếu không màu, được kí hiệu là HIn. Hằng số phân li axit (K<sub>a</sub>) của HIn là 3×10<sup>−10</sup>. Bazơ liên hợp của nó có màu đỏ hồng đậm. Trong dung dịch nước, phenolphtalein sẽ có trạng thái cân bằng như sau: HIn + H<sub>2</sub>O ⇌ In<sup>−</sup> + H<sub>3</sub>O<sup>+</sup> Theo nguyên lý chuyển dịch cân bằng Le Chatelier, trạng thái cân bằng trên sẽ chuyển dịch sang trái nếu nồng độ của H<sub>3</sub>O<sup>+</sup> tăng lên, tức là trong dung dịch ưu tiên chiều phản ứng: In<sup>−</sup> + H<sub>3</sub>O<sup>+</sup> → HIn + H<sub>2</sub>O hơn. Nếu dung dịch có tính bazơ mạnh thì cân bằng chuyển dịch sang phải vì ion OH<sup>−</sup> sẽ phản ứng với các phân tử HIn chuyển chúng thành In<sup>−</sup>. Trong các phép chuẩn độ, phenolphtalein được thêm vào để nhận ra điểm dừng chuẩn độ. Tại điểm này có sự thay đổi màu sắc đột ngột của dung dịch được chuẩn độ vì có sự thay đổi của pH trong môi trường chuẩn độ làm thay đổi trạng thái tồn tại của chất chỉ thị mà, từ đó màu của chỉ thị sẽ thay đổi là một dấu hiệu nhận biết đã đến lúc cần dừng chuẩn độ. Người ta coi rằng có một ...](./uploads/quiz/lazi_215_1725479229.png)
![](https://lazi.vn/uploads/icon/loading.gif)
Lựa chọn một trả lời để xem Đáp án chính xác Báo sai đáp án hoặc câu hỏi |
A. C20H14O4 0 % | 0 phiếu |
B. C20H16O5 0 % | 0 phiếu |
C. C18H14O4 0 % | 0 phiếu |
D. C18H16O5 0 % | 0 phiếu |
Tổng cộng: | 0 trả lời |
Trắc nghiệm liên quan
- Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi từ câu 41 - 47: Thuật ngữ axit hoặc bazơ (axit hoặc kiềm) vẫn thường xuất hiện rất phổ biến trong đời sống gia đình. Để nhận biết một dung dịch có môi trường là axit hay là bazơ người ta sử dụng tới chất ... (Tổng hợp - Lớp 12)
- Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi từ câu 34 - 40 VIRUS CÚM A Virus cúm là tác nhân chủ yếu gây bệnh đường hô hấp trên ở chim, thú và người. Có ba chi virus cúm, đó là cúm A, B và C. Trong đó, virus cúm A là tác nhân chủ yếu gây ra dịch ... (Tổng hợp - Lớp 12)
- Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi từ câu 34 - 40 VIRUS CÚM A Virus cúm là tác nhân chủ yếu gây bệnh đường hô hấp trên ở chim, thú và người. Có ba chi virus cúm, đó là cúm A, B và C. Trong đó, virus cúm A là tác nhân chủ yếu gây ra dịch ... (Tổng hợp - Lớp 12)
- Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi từ câu 34 - 40 VIRUS CÚM A Virus cúm là tác nhân chủ yếu gây bệnh đường hô hấp trên ở chim, thú và người. Có ba chi virus cúm, đó là cúm A, B và C. Trong đó, virus cúm A là tác nhân chủ yếu gây ra dịch ... (Tổng hợp - Lớp 12)
- Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi từ câu 34 - 40 VIRUS CÚM A Virus cúm là tác nhân chủ yếu gây bệnh đường hô hấp trên ở chim, thú và người. Có ba chi virus cúm, đó là cúm A, B và C. Trong đó, virus cúm A là tác nhân chủ yếu gây ra dịch ... (Tổng hợp - Lớp 12)
- Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi từ câu 34 - 40 VIRUS CÚM A Virus cúm là tác nhân chủ yếu gây bệnh đường hô hấp trên ở chim, thú và người. Có ba chi virus cúm, đó là cúm A, B và C. Trong đó, virus cúm A là tác nhân chủ yếu gây ra dịch ... (Tổng hợp - Lớp 12)
- Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi từ câu 34 - 40 VIRUS CÚM A Virus cúm là tác nhân chủ yếu gây bệnh đường hô hấp trên ở chim, thú và người. Có ba chi virus cúm, đó là cúm A, B và C. Trong đó, virus cúm A là tác nhân chủ yếu gây ra dịch ... (Tổng hợp - Lớp 12)
- Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi từ câu 34 - 40 VIRUS CÚM A Virus cúm là tác nhân chủ yếu gây bệnh đường hô hấp trên ở chim, thú và người. Có ba chi virus cúm, đó là cúm A, B và C. Trong đó, virus cúm A là tác nhân chủ yếu gây ra dịch ... (Tổng hợp - Lớp 12)
- Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi từ câu 27 - 33 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TẾ BÀO UNG THƯ Ung thư có thể hình thành ở bất kỳ tế bào nào trong cơ thể và sẽ hoạt động rất khác so với một tế bào bình thường. Thay vì chết đi khi đã không còn hữu ích, ... (Tổng hợp - Lớp 12)
- Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi từ câu 27 - 33 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TẾ BÀO UNG THƯ Ung thư có thể hình thành ở bất kỳ tế bào nào trong cơ thể và sẽ hoạt động rất khác so với một tế bào bình thường. Thay vì chết đi khi đã không còn hữu ích, ... (Tổng hợp - Lớp 12)
Trắc nghiệm mới nhất
- Bài nào là bài hát mà Quang Hùng Master D sáng tác?
- Tại thời điểm nhập kho vật tư, hàng hoá do nhận vốn góp liên doanh, yếu tố nào trong các yếu tố sau được tính vào giá gốc của vật tư, hàng hoá: (Tổng hợp - Đại học)
- Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu nà công cụ KHÔNG thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc tính theo phương pháp trực tiếp, đơn vị đã trả bằng tiền mặt hoặc gửi tiền Ngân hàng, kế toán ghi: (Tổng hợp - Đại học)
- Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ thuộc điện chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, đơn vị chưa trả tiền hàng, kế toán ghi: (Tổng hợp - Đại học)
- Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ thuộc điện chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, đơn vị đã trả bằng tiền mặt hoặc tiền gửi Ngân hàng, kế toán ghi: (Tổng hợp - Đại học)
- Tại thời điểm dược xác nhận là tiêu thụ, yếu tố nào trong các yếu tố dưới đây KHÔNG được tính vào giá gốc của vật tư, hàng hoá: (Tổng hợp - Đại học)
- Theo CMCKẾ TOÁN số 02 Hàng tồn kho , để tính trị giá mua thực tế của Hàng xuất kho, kế toán KHÔNG sử dụng phương pháp nào: (Tổng hợp - Đại học)
- Tại thời điểm xuất kho, giá gốc của vật tư, hàng hoá bao gồm yếu tố nào: (Tổng hợp - Đại học)
- Chi phí nào dưới đây KHÔNG được tính vào giá gốc của vật tư, hàng hoá nhập kho khi đơn vị tự gia công: (Tổng hợp - Đại học)
- Tại thời điểm nhập kho vật tư, hàng hoá thuê ngoài gia công, giá gộc của hàng hoá, vật tư KHÔNG bao gồm yếu tố nào: (Tổng hợp - Đại học)