Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 34 đến 40: Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của dung môi và chất tan. Trong đó, dung môi là chất có khả năng hòa tan chất khác để tạo thành dung dịch và chất tan là chất bị hòa tan trong dung môi. Quá trình phân li các chất khi tan trong nước thành các ion được gọi là sự điện li. Chất điện li là chất khi tan trong nước phân li thành các ion. Chất không điện li là chất khi tan trong nước không phân li thành các ion. Nước đóng vai trò quan trọng trong sự ...
Đặng Bảo Trâm | Chat Online | |
05/09 13:54:57 (Tổng hợp - Lớp 12) |
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 34 đến 40:
Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của dung môi và chất tan. Trong đó, dung môi là chất có khả năng hòa tan chất khác để tạo thành dung dịch và chất tan là chất bị hòa tan trong dung môi. Quá trình phân li các chất khi tan trong nước thành các ion được gọi là sự điện li. Chất điện li là chất khi tan trong nước phân li thành các ion. Chất không điện li là chất khi tan trong nước không phân li thành các ion. Nước đóng vai trò quan trọng trong sự điện li của một chất. Điều này được giải thích bởi nước là phân tử phân cực (liên kết O – H là liên kết cộng hoá trị phân cực, cặp electron dùng chung lệch về phía oxygen, nên ở oxygen có dư điện tích âm, còn ở hydrogen có dư điện tích dương). Nên khi hoà tan một chất điện li vào nước, xuất hiện tương tác của nước với các ion. Tương tác này sẽ bứt các ion khỏi tinh thể (hoặc phân tử) để tan vào nước. Vì thế khi một chất có liên kết ion hay liên kết cộng hóa trị phân cực hòa tan vào nước thì phân tử các chất này sẽ bị bao bọc và tương tác với phân tử nước, tách các chất này ra thành các ion, ion dương tách ra bởi nguyên tử oxygen (mang điện âm) còn ion âm được tách ra bởi nguyên tử hydrogen (mang điện dương) của nước. Bản chất của dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các hạt mang điện như electron (trong kim loại) hoặc ion (trong dung dịch, trong muối nóng chảy,...). Vì vậy, một số dung dịch chứa chất tan, dẫn điện được là do trong dung dịch của chúng có các tiểu phân mang điện tích chuyển động tự do được gọi là các ion. Ampe kế là một thiết bị được sử dụng để đo cường độ dòng điện (xem Hình 1).
Hình 1. Sơ đồ thí nghiệm về khả năng dẫn điện của một số dung dịch
Các thí nghiệm sau đây đã được thực hiện để kiểm tra giả thuyết: việc tăng lượng chất tan hoặc nhiệt độ sẽ làm tăng độ dẫn điện của dung dịch.
Thí nghiệm 1
Các dung dịch bao gồm 5,0 g mỗi chất tan hòa tan trong 100 ml nước tinh khiết ở 20°C. Nước tinh khiết cũng đã được thử nghiệm. Kết quả được thể hiện trong Bảng 1.
Bảng 1 | |
Dung dịch | Chỉ số trên ampe kế (mA) |
Nước tinh khiết (H2O) | 0,0 |
Hydrogen chloride (HCl) | 5,9 |
Sucrose (C12H22O11) | 0,0 |
Potassium chloride (KCl) | 2,9 |
Sodium fluoride (NaF) | 5,0 |
Magnesium acetate (Mg(C2H3O2)2) | 2,1 |
Thí nghiệm 2
Thí nghiệm 1 được lặp lại, trong đó lượng chất tan của mỗi dung dịch được tăng lên 10,0 g trong 100 ml nước tinh khiết ở 20°C. Kết quả được thể hiện trong Bảng 2.
Bảng 2 | |
Dung dịch | Chỉ số trên ampe kế (mA) |
Nước tinh khiết (H2O) | 0,0 |
Hydrogen chloride (HCl) | 11,4 |
Sucrose (C12H22O11) | 0,0 |
Potassium chloride (KCl) | 5,5 |
Sodium fluoride (NaF) | 8,5 |
Magnesium acetate (Mg(C2H3O2)2) | 3,4 |
Thí nghiệm 3
Thí nghiệm 2 được lặp lại ở 50°C. Kết quả được thể hiện trong Bảng 3.
Bảng 3 | |
Dung dịch | Chỉ số trên ampe kế (mA) |
Nước tinh khiết (H2O) | 0,0 |
Hydrogen chloride (HCl) | 1,7 |
Sucrose (C12H22O11) | 0,0 |
Potassium chloride (KCl) | 7,4 |
Sodium fluoride (NaF) | 12,0 |
Magnesium acetate (Mg(C2H3O2)2) | 4,7 |
Phát biểu sau đúng hay sai?
Nếu Thí nghiệm 3 được lặp lại ở 80°C, độ dẫn điện của các dung dịch đều tăng, ngoại trừ hydrogen chloride giảm; nước tinh khiết và sucrose không thay đổi (do nước tinh khiết và sucrose không dẫn điện).
Lựa chọn một trả lời để xem Đáp án chính xác Báo sai đáp án hoặc câu hỏi |
A. Đúng 0 % | 0 phiếu |
B. Sai 0 % | 0 phiếu |
Tổng cộng: | 0 trả lời |
Trắc nghiệm liên quan
- Ở đậu Hà Lan, hạt vàng trội hoàn toàn so với hạt xanh. Cho giao phấn giữa cây hạt vàng thuần chủng với cây hạt xanh, kiểu hình ở cây F1 sẽ như thế nào? (Tổng hợp - Lớp 12)
- Có tất cả bao nhiêu giá trị nguyên dương của tham số m để giá trị lớn nhất của hàm số y=x3−2x2+(m+2)x+5 trên đoạn [-1;2] không vượt quá 11 ? (Tổng hợp - Lớp 12)
- Thuyết giao tử thuần khiết giải thích bản chất sự xuất hiện tính trạng lặn ở đời F2 trong thí nghiệm lai 1 tính trạng của Menđen là: (Tổng hợp - Lớp 12)
- Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 28 đến 33: Ở người, nguyên nhân gây hội chứng Down sơ cấp là do sự không phân li của cặp NST số 21 trong quá trình hình thành trứng. Trứng mang 2 NST số 21 thụ tinh với tinh trùng bình thường hình thành hợp ... (Tổng hợp - Lớp 12)
- Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng d:x−11=y+11=z−m2 và mặt cầu (S):(x−1)2+(y−1)2+(z−2)2=9. Tìm m để đường thẳng d cắt mặt cầu (S) tại hai điểm phân biệt E, F sao cho độ dài đoạn EF lớn nhất. (Tổng hợp - Lớp 12)
Trắc nghiệm mới nhất
- Khi các bộ phận của bao hoa tuần tự vừa chồng vừa bị chồng lên nhau, có thể cùng chiều hoặc ngược chiều kim đồng hồ, ta có: (Tổng hợp - Đại học)
- Cánh tương đương cánh cờ nằm phía trong, bị hai cánh bên phủ lên, hai cánh này lại bị hại cánh trước phủ lên là: (Tổng hợp - Đại học)
- Khi các bộ phận của bao hoa đặt cạnh nhau mà không phủ lên nhau, ta có: (Tổng hợp - Đại học)
- Hoa đơn tính là hoa: (Tổng hợp - Đại học)
- Hoa lưỡng tính, hoa đực và hoa cái mọc trên cùng một cây riêng biệt thì gọi là: (Tổng hợp - Đại học)
- Cây tạp tính (đa tính) là cây: (Tổng hợp - Đại học)
- Hoa lưỡng tính là: (Tổng hợp - Đại học)
- Hoa lưỡng tính là hoa: (Tổng hợp - Đại học)
- Hoa đực và hoa cái mọc trên hai cây riêng biệt thì gọi là: (Tổng hợp - Đại học)
- Hoa đực và hoa cái mọc trên cùng một cây thì gọi là: (Tổng hợp - Đại học)