Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Lập dàn ý về luận đề chính nghĩa trong Bình Ngô Đại Cáo

Lập dàn ý về luận đề chính nghĩa trong Bình Ngô Đại Cáo

Mọi người giúp mình với
3 Xem trả lời
Hỏi chi tiết
553
0
0
kngn
05/02/2022 20:58:38
+5đ tặng
Hướng dẫn lập dàn ý phân tích tác phẩm Bình Ngô đại cáo
1. Phân tích đề

- Kiểu bài: dạng bài phân tích tác phẩm văn học.

- Vấn đề nghị luận: nội dung, nghệ thuật của tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

- Phạm vi dẫn chứng, tư liệu: các căn cứ, hình ảnh, chi tiết,... thuộc phạm vi văn bản Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.

2. Xác lập luận điểm, luận cứ

Luận điểm 1: Tiền đề lí luận

+ Tư tưởng nhân nghĩa

+ Chân lí về độc lập dân tộc

Luận điểm 2: Soi chiếu lí luận vào thực tiễn

+ Tội ác của giặc Minh

+ Lòng căm thù giặc của nhân dân

Luận điểm 3: Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

+ Hình tượng người anh hùng Lê Lợi

+ Các giai đoạn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

Luận điểm 4: Niềm tin, ý chí.

3. Sơ đồ tư duy

 

4. Chi tiết dàn ý phân tích Bình Ngô đại cáo

a) Mở bài

- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm:

+ Nguyễn Trãi là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba, nhà văn nhà thơ với sự nghiệp sáng tác đồ sộ.

+ Bình Ngô đại cáo

là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn hùng hồn của dân tộc.

b) Thân bài

* Tiền đề lí luận

ADVERTISING

- Tư tưởng nhân nghĩa

+ “Nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí.

+ “Nhân nghĩa” trong quan niệm của Nguyễn Trãi

  • Kế thừa tư tưởng Nho giáo: “yên dân” – làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc
  • Cụ thể hóa với nội dung mới đó là trừ bạo – vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.

=> Với nét nghĩa tiến bộ, mới mẻ Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi nghĩa.

=> Tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn.

- Chân lí về độc lập dân tộc

+ Nguyễn Trãi đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phục:

  • Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt,
  • Phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc
  • Lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lí, Trần, hào kiệt đời nào cũng có.

=> Bằng cách liệt kê tác giả đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lí không thể chối cãi.

+ Các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt.

+ Thái độ của tác giả:

  • So sánh các triều đại của Đại Việt ngang hàng với các triều đại của Trung Hoa.
  • Gọi các vị vua Đại Việt là “đế”: Trước nay hoàng đế phương Bắc chỉ xem vua nước Việt là Vương.

=> Thể hiện ý thức về chủ quyền độc lập cao độ của tác giả.

- Sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lí: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,...

=> Là lời cảnh cáo đanh thép, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào bởi những chiến công của nhân dân Đại Việt.

>> Xem bài Đại cáo bình ngô - Phần tác phẩm để củng cố lại kiến thức về tác phẩm này

* Soi chiếu lí luận vào thực tiễn

- Tội ác của giặc Minh

+ Tội ác xâm lược: Từ “nhân, thừa cơ” cho thấy sự cơ hội, thủ đoạn của giặc Minh, chúng mượn chiêu bài “phù Trần diệt Hồ” để gây chiến tranh xâm lược nước ta.

=> Vạch trần luận điệp bịp bợm, cướp nước của giặc Minh.

+ Tội ác với nhân dân:

  • Khủng bố, sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen, vùi con đỏ
  • Bóc lột bằng thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nước ta
  • Phá hoại môi trường, tiêu diệt sự sống
  • Bóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất.

=> Sử dụng biện pháp kiệt kê tố cáo những tội ác dã man của giặc.

=> Gợi hình ảnh đáng thương, tội nghiệp, khổ đau của nhân dân

=> Nỗi xót xa, đau đớn, thương cảm đối với nhân dân, sự căm phẫm đối với kẻ thù của tác giả.

- Lòng căm thù giặc của nhân dân.

+ Hình ảnh phóng đại “trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc Minh.

+ Câu hỏi tu từ “lẽ nào... chịu được”: Tội ác không thể dung thứ của giặc.

-> Thái độ căm phẫn, uất nghẹn không bao giờ tha thứ của nhân dân ta

=> Đoạn văn là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh.

* Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

- Hình tượng người anh hùng Lê Lợi

+ Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”

+ Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”

+ Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống...”

+ Có lí tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước... dành phía tả”.

+ Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc... nếm mật nằm gai... suy xét đã tinh”.

=> Hình tượng Lê Lợi vừa là con người bình dị đời thường, vừa là người anh hùng khởi nghĩa. Hình tượng Lê Lợi cũng là linh hồn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi cho thấy tính chất nhân dân của cuộc khởi nghĩa.

- Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

+ Giai đoạn đầu cuộc khởi nghĩa:

  • Khó khăn về quân trang, lương thực: lương hết mấy tuần, quân không một đội
  • Tinh thần của quân và dân: Gắng chí, quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng, đoàn kết (sử dụng 2 điển tích dựng cần trúc, hòa nước sông)

=> Giai đoạn đầu đầy khó khăn, thử thách, nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn.

+ Giai đoạn phản công và dành thắng lợi

  • Những chiến thắng ban đầu: Trận Bạch Đằng, miền Trà Lân tạo thanh thanh thế cho nghĩa quân và trở thành nỗi khiếp đảm cho kẻ thù “sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay”.
  • Nghĩa quân liên tiếp giành nhiều thắng lợi to lớn, tiêu diệt giặc ở những thành mà chúng chiếm đóng “Trần Trí, Sơn Thọ... thoát thân” và tiêu diệt quân chi viện của giặc “Đinh Mùi... tự vẫn”.

=> Biện pháp liệt kê tái hiện không khí chiến trận máu lửa, sục sôi với những chiến thắng giòn giã liên tiếp của quân ta cũng như sự thất bại nhục nhã, ê trề của địch.

+ Sự thất bại nhục nhã, thảm thương của giặc Minh:

  • Nghệ thuật cường điệu, phóng đại cực tả sự thiệt hai, tổn thất to lớn của quân thù. Đó là những thất bại nhục nhã, ê chề “thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm, bêu đầu, bỏ mạng...”.
  • Thất bại thảm hại, khốn đốn, cửi áo giáp xin hàng “Thượng thư Hoàng Phúc... xin cứu mạng”
  • Tướng giặc tham sống sợ chết xin hàng.

+ Khí thế vang dội và cách ứng xử của quân dân ta:

  • Cách nói cường điệu, phóng đại: “Gươm mài đá đá núi cũng mòn, voi uống nước nước sông phải cạn, đánh một trận....”, ca ngợi khí thế hào sảng, ngút trời của quân ta.
  • Thực thi chính sách nhân nghĩa “Thần vũ chẳng giết hại...nghỉ sức”. Đây là cách ứng xử vừa nhân đạo vừa khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn, nó vừa khiến ta thấy được tính chất chính nghĩa của nghĩa quân vừa là sự chuẩn bị cần thiết cho chính sánh ngoại giao sau này.

=> Nghệ thuật đối lập đã thể hiện rõ những nét đối cực trong cuộc chiến giữa ta và địch, từ tính chất cuộc chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những chiến công và cách ứng xử

=> Niềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc của tác giả.

* Niềm tin, ý chí

- Giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả

- Sử dụng những hình ảnh về tương lai đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu”

=> Đất nước, vũ trụ đang vận động theo hướng tươi sáng, tốt đẹp hơn.

=> Đây không chỉ là lời tuyên bố kết thúc còn là niềm tin tưởng, lạc quan về sự nghiệp xây dựng đất nước.

* Đặc sắc nghệ thuật

- Sử dụng sáng tạo và thành công thể cáo

- Kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính trị và yếu tố văn chương.

- Sử dụng các biện pháp liệt kê, phóng đại, đối lập,...

c) Kết bài

- Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm

- Liên hệ với “Nam quốc sơn hà”, bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam.


 

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
châu nguyễn ngọc ...
05/02/2022 20:58:54
+4đ tặng

I. Mở bài:

- Giới thiệu về tác gia Nguyễn Trãi: Là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba, nhà văn nhà thơ với sự nghiệp sáng tác đồ sộ.

- Khái quát về tác phẩm: Là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn hùng hồn của dân tộc.

II. Thân bài:

a. Tiền đề lý luận

* Tư tưởng nhân nghĩa

- “Nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí.

- “Nhân nghĩa” trong quan niệm của Nguyễn Trãi

  • Kế thừa tư tưởng Nho giáo: “yên dân” – làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc
  • Cụ thể hóa với nội dung mới đó là trừ bạo – vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.

→ Với nét nghĩa tiến bộ, mới mẻ Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi nghĩa.

→ Tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn.

* Chân lý về độc lập dân tộc

- Nguyễn Trãi đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phục: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt, phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lý, Trần, hào kiệt đời nào cũng có.

→ Bằng cách liệt kê tác giả đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lý không thể chối cãi.

- Các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt.

- Thái độ của tác giả:

  • So sánh các triều đại của Đại Việt ngang hàng với các triều đại của Trung Hoa.
  • Gọi các vị vua Đại Việt là “đế”: Trước nay hoàng đế phương Bắc chỉ xem vua nước Việt là Vương.

→ Thể hiện ý thức về chủ quyền độc lập cao độ của tác giả.

- Sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lý: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,...

→ Là lời cảnh cáo đanh thép, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào bởi những chiến công của nhân dân Đại Việt.

b. Soi chiếu lý luận vào thực tiễn.

* Tội ác của giặc Minh.

- Tội ác xâm lược: Từ “nhân, thừa cơ” cho thấy sự cơ hội, thủ đoạn của giặc Minh, chúng mượn chiêu bài “phù Trần diệt Hồ” để gây chiến tranh xâm lược nước ta.

→ Vạch trần luận điệp bịp bợm, cướp nước của giặc Minh.

- Tội ác với nhân dân:

  • Khủng bố, sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen, vùi con đỏ
  • Bóc lột bằng thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nước ta
  • Phá hoại môi trường, tiêu diệt sự sống
  • Bóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất.

→ Sử dụng biện pháp liệt kê tố cáo những tội ác dã man của giặc.

→ Gợi hình ảnh đáng thương, tội nghiệp, khổ đau của nhân dân

→ Nỗi xót xa, đau đớn, thương cảm đối với nhân dân, sự căm phẫn đối với kẻ thù của tác giả.

* Lòng căm thù giặc của nhân dân.

- Hình ảnh phóng đại “trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc Minh.

- Câu hỏi tu từ “lẽ nào...chịu được”: Tội ác không thể dung thứ của giặc.

→ Thái độ căm phẫn, uất nghẹn không bao giờ tha thứ của nhân dân ta

⇒ Đoạn văn là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh

c. Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

* Hình tượng người anh hùng Lê Lợi

- Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”

- Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”

- Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống...”

- Có lý tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước...dành phía tả”.

- Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc...nếm mật nằm gai...suy xét đã tinh”.

→ Hình tượng Lê lợi vừa là con người bình dị đời thường, vừa là người anh hùng khởi nghĩa. Hình tượng Lê Lợi cũng là linh hồn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi cho thấy tính chất nhân dân của cuộc khởi nghĩa.

* Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

- Giai đoạn đầu cuộc khởi nghĩa:

  • Khó khăn về quân trang, lương thực: lương hết mấy tuần, quân không một đội
  • Tinh thần của quân và dân: Gắng chí, quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng, đoàn kết (sử dụng 2 điện tích dựng cần trúc, hòa nước sông)

→ Giai đoạn đầu đầy khó khăn, thử thách, nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn.

- Giai đoạn phản công và giành thắng lợi

  • Những chiến thắng ban đầu: Trận Bạch Đằng, miền Trà Lân tạo thanh thanh thế cho nghĩa quân và trở thành nỗi khiếp đảm cho kẻ thù “sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay”.
  • Nghĩa quân liên tiếp giành nhiều thắng lợi to lớn, tiêu diệt giặc ở những thành mà chúng chiếm đóng “Trần Trí, Sơn Thọ...thoát thân” và tiêu diệt quân chi viện của giặc “Đinh Mùi...tự vẫn”.

→ Biện pháp liệt kê tái hiện không khí chiến trận máu lửa, sục sôi với những chiến thắng giòn giã liên tiếp của quân ta cũng như sự thất bại nhục nhã, ê chề của địch.

+ Sự thất bại nhục nhã, thảm thương của giặc Minh:

  • Nghệ thuật cường điệu, phóng đại cực tả sự thiệt hại, tổn thất to lớn của quân thù. Đó là những thất bại nhục nhã, ê chề “thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm, bêu đầu, bỏ mạng,..”.
  • Thất bại thảm hại, khốn đốn, cửi áo giáp xin hàng “Thượng thư Hoàng Phúc...xin cứu mạng”
  • Tướng giặc tham sống sợ chết xin hàng.

+ Khí thế vang dội và cách ứng xử của quân dân ta:

  • Cách nói cường điệu, phóng đại: “Gươm mài đá đá núi cũng mòn, voi uống nước nước sông phải cạn, đánh một trận....”, ca ngợi khí thế hào sảng, ngút trời của quân ta.
  • Thực thi chính sách nhân nghĩa “Thần vũ chẳng giết hại...nghỉ sức”. Đây là cách ứng xử vừa nhân đạo vừa khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn, nó vừa khiến ta thấy được tính chất chính nghĩa của nghĩa quân vừa là sự chuẩn bị cần thiết cho chính sách ngoại giao sau này.

→ Nghệ thuật đối lập đã thể hiện rõ những nét đối cực trong cuộc chiến giữa ta và địch, từ tính chất cuộc chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những chiến công và cách ứng xử

→ Niềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc của tác giả.

d. Niềm tin, ý chí.

- Giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả

- Sử dụng những hình ảnh về tương lai đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu”

→ Đất nước, vũ trụ đang vận động theo hướng tươi sáng, tốt đẹp hơn.

→ Đây không chỉ là lời tuyên bố kết thúc còn là niềm tin tưởng, lạc quan về sự nghiệp xây dựng đất nước.

e. Nghệ thuật

- Sử dụng sáng tạo và thành công thể cáo

- Kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính trị và yếu tố văn chương.

- Sử dụng các biện pháp liệt kê, phóng đại, đối lập,..

III. Kết bài:

  • Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
  • Liên hệ với “Nam quốc sơn hà”, bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam.

Xem thêm: Phân tích Bình ngô Đại Cáo 

2
0
Hiển
05/02/2022 20:59:09
+3đ tặng

a) Mở bài

- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm:

+ Nguyễn Trãi là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba, nhà văn nhà thơ với sự nghiệp sáng tác đồ sộ.

+ Bình Ngô đại cáo

là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn hùng hồn của dân tộc.

b) Thân bài

* Tiền đề lí luận

ADVERTISING

X

- Tư tưởng nhân nghĩa

+ “Nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí.

+ “Nhân nghĩa” trong quan niệm của Nguyễn Trãi

  • Kế thừa tư tưởng Nho giáo: “yên dân” – làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc
  • Cụ thể hóa với nội dung mới đó là trừ bạo – vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.

=> Với nét nghĩa tiến bộ, mới mẻ Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi nghĩa.

=> Tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn.

- Chân lí về độc lập dân tộc

+ Nguyễn Trãi đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phục:

  • Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt,
  • Phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc
  • Lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lí, Trần, hào kiệt đời nào cũng có.

=> Bằng cách liệt kê tác giả đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lí không thể chối cãi.

+ Các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt.

+ Thái độ của tác giả:

  • So sánh các triều đại của Đại Việt ngang hàng với các triều đại của Trung Hoa.
  • Gọi các vị vua Đại Việt là “đế”: Trước nay hoàng đế phương Bắc chỉ xem vua nước Việt là Vương.

=> Thể hiện ý thức về chủ quyền độc lập cao độ của tác giả.

- Sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lí: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,...

=> Là lời cảnh cáo đanh thép, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào bởi những chiến công của nhân dân Đại Việt.



Xem thêm tại: https://doctailieu.com/dan-y-phan-tich-tac-pham-binh-ngo-dai-cao-cua-nguyen-trai
Trí Phèo Phạm
Bạn đọc đề lại hộ mình với

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Đấu trường tri thức | Lazi Quiz Challenge +500k
Gửi câu hỏi
×