Bài 1:
a, Tìm 5 cặp từ đồng âm và đặt câu với mỗi cặp từ đó:
- Bàn:
+ Cái bàn học của em rất đẹp. (danh từ)
+ Mọi người tụ họp để bàn việc. (động từ)
- Sâu:
+ Con sâu trông rất đáng sợ. (danh từ)
+ Cái giếng này rất sâu. (tính từ)
- Năm:
+ Bác Năm là hàng xóm của nhà em. (danh từ)
+ Trên bàn có năm quả táo. (số từ)
- Bò:
+ Con bò nhà em đang ăn cỏ. (danh từ)
+ Em bé đang tập bò. (động từ)
- Kho:
+ Mẹ em đang kho cá. (động từ)
+ Bố em xuống nhà kho để dọn dẹp. (nơi chốn)
b, Tìm 5 cặp từ đòng nghĩa và đặt câu với mỗi cặp từ đó:
- Ba, bố:
+ Ba em là người mà em yêu quý nhất trong gia đình.
+ Bố em là công nhân.
→ Cùng chỉ về người sinh ra mình nhưng là đàn ông. (Từ đồng nghĩa hoàn toàn)
- Mẹ, má:
+ Mẹ của bạn Lan rất hiền.
+ Má em đi ra chợ để mua ít cá.
→ Cùng chỉ về người sinh ra mình nhưng là phụ nữ. (Từ đồng nghĩa hoàn toàn)
- Chết, hi sinh:
+ Quân giặc chết như rạ.
+ Người anh hùng đã hi sinh.
→ Dùng chỉ về người đã khuất, không còn sống nữa. (Từ đồng nghĩa không hoàn toàn)
- Quả, trái:
+ Trên bàn có một quả táo.
+ Mẹ em vừa mua một trái ổi.
→ Dùng để nói về trái cây hay rau củ quả. (Từ đồng nghĩa hoàn toàn)
- Khóm, dứa:
+ Mẹ em vừa mua khóm.
+ Em ăn một quả dứa.
→ Cùng chỉ về một loại quả có nhiều mắt, màu vàng, có vị ngot. (Từ đồng nghĩa hoàn toàn)
c, Tìm 5 cặp từ trái nghĩa và đặt câu với mỗi cặp từ đó:
- Ngắn, dài:
+ Ngày hè thì dài, ngày đông thì ngắn.
- Sáng, tối:
+ Sáng nay em học Văn, còn tối em học Toán.
→ Sáng: thời gian vào ban ngày. Tối: thời gian vào ban đêm.
- Yêu, ghét:
+ Đã là thầy cô giáo sẽ yêu tất cả học sinh chứ không ghét ai và công bằng với tất cả mọi người.
→ Yếu: chỉ sự yêu quý, mến thương. Ghét: chỉ sự ganh ghét.
- Xấu, tốt:
+ Tốt, xấu thể hiện ở bên trong và bề ngoài của con người.
→ Xấu: chỉ về một việc là không tốt, trái với đạo đức. Tốt: chỉ một việc làm đúng đắn, đúng với đạo đức.
- Dũng cảm, nhút nhất:
+ Bạn Dũng rất dũng cảm, còn em thì rất nhút nhát.
→ Dũng cảm: chỉ sự tự tin, gan dạ, không sợ gì cả. Nhút nhát: chỉ sự rụt rè,luôn sợ sệt.