Bài 1: Các vế câu ghép trong mỗi câu nối với nhau bằng:
a. Quan hệ từ “và”
b. Quan hệ từ “còn”
c. Cặp quan hệ từ “Chẳng những”... “mà”...
d. Cặp quan hệ từ “Mặc dù”... “nhưng”...
Bài 2: Trong mỗi phần câu văn thứ 2 liên kết với câu trước bằng cách:
a. Lặp từ ngữ “sân trường”
b. Thay thế từ ngữ “đội tuyển U23 Việt Nam” bằng từ “Họ”
c. Sử dụng quan hệ từ “Vì vậy”
Bài 3:
a. Từ đồng nghĩa
b. Từ đồng âm
c. Từ đồng nghĩa
d. Từ đồng âm
e. Từ đồng nghĩa
g. Từ đồng âm
Bài 4:
Trong câu đã dẫn có 2 cặp từ trái nghĩa. Đó là:
– lên >< về
– ngược >< xuôi
Bài 5: Tác dụng của:
– Dấu 2 chấm: báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của một nhân vật hoặc là lời giải thích cho bộ phận đứng trước. Khi báo hiệu lời nói của nhân vật, dấu hai chấm được dùng phói hợp với dấu ngoặc kép hay dấu gạch đầu dòng.
VD: + Chủ tịch Hồ Chí Minh nói : "Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành ." Nguyện vọng đó chi phối mọi ý nghĩ và hành động trong suốt cuộc đời của Người. (Dấu 2 chấm báo hiệu lời nói của nhân vật, được dùng kết hợp với dấu ngoặc kép)
+ Tôi thở dài:
- Còn đứa bị điểm không, nó tả như thế nào?
- Nó không tả, không viết gì hết. Nó nộp giấy trắng cho có. Hôm trả bài, cô giận lắm. Cô hỏi: "Sao trò không chịu làm bài"? (Dấu 2 chấm báo hiệu lời nói của nhân vật, được dùng kết hợp vói dấu gạch ngang)
+ Bà thương không muốn bán
Bèn thả vào trong chum.
Rồi bà lại đi làm
Đến khi về thấy lạ :
Sân nhà sao sạch quá
Đàn lợn đã được ăn
Cơm nước nấu tinh tươm
Vườn rau tươi sạch cỏ.
(Dấu 2 chấm báo hiệu bộ phận đứng sau giải thích cho bộ phận đứng trước)
– Dấu phẩy:
+ Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ
VD: Bằng chiếc xe đạp mini Nhật, tôi bon bon tới trường.
TN CN VN
+ Ngăn cách các vế câu trong câu ghép
VD: Mưa rì rào, gió thổi ầm ầm.
CN VN CN VN
+ Ngăn cách các bộ phận cùng giữ chức vụ trong câu
VD: Con mèo ấy rất dễ thương, lại hay nghe lời tôi nữa.
CN VN1 VN2
– Dấu ngoặc kép:
+ Lời nói trực tiếp của nhân vật (thường có dấu hai chấm đứng trước)
VD: Rùa vàng không sợ người, nhô đầu lên cao nữa và tiến về phía thuyền Vua. Nó đứng nổi trên mặt nước và nói:" Xin bệ hạ hoàn gươm lại cho Long Vương".
+ Một số từ ngữ mượn lại của người khác được đưa vào trong bài viết (lúc này không cần đặt dấu hai chấm đứng trước)
VD: Giữa khung cảnh vẫn "non xanh nước biếc" như xưa, chúng tôi mải mê nhìn những cánh đồng chiêm mơn mởn, những chiếc cầu sắt mới tinh duyên dáng, những mái trường, những mái nhà tươi roi rói bên cạnh rặng tre non...
(Hoài Thanh - Thanh Tịnh)
+ Những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt (nhấn mạnh, mỉa mai, v,v...)
VD: Một thế kỉ "văn minh", "khai hóa" của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt.
(Thép Mới)
– Dấu gạch ngang:
+ Đánh dấu bộ phận giải thích
VD: Cô ấy – người con gái Hà Nội xinh đẹp có giọng hát rất hay..
+ Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
VD: Tôi thở dài:
– Còn đứa bị điểm không, nó tả như thế nào?
– Nó không tả, không viết gì hết. Nó nộp giấy trắng cho có. Hôm trả bài, cô giận lắm. Cô hỏi: "Sao trò không chịu làm bài"?
+ Dùng để liệt kê
VD: Tủ sách của tôi có rất nhiều loại sách:
– Sách nghiên cứu
– Sách khoa học
– Bách khoa toàn thư
...
+ Nối các bộ phận trong liên danh.
VD: Con tàu mà Bác đã làm phụ bếp để tìm đường cứu nước là tàu Đô đốc La – tu – sơ Tơ – rê – vin.