2. My cousin's bedroom is untidy because he never puts away clothes.
(Phòng ngủ của anh họ tôi bừa bộn vì anh ấy không bao giờ cất quần áo.)
Giải thích:
- Mệnh đề trước chỉ kết quả và mệnh đề sau chỉ nguyên nhân nên chúng ta dùng because để liên kết giữa hai câu.
- Thì hiện tại đơn, dạng khẳng định: chủ ngữ My cousin's bedroom + is + adj => My cousin's bedroom is untidy
- Thì hiện tại đơn, dạng khẳng định: chủ ngữ he + V-s/es => he never puts away clothes
3. My sister is lazy, so she doesn't do her chores.
(Em gái tôi lười biếng, vì vậy em ấy không làm việc nhà.)
Giải thích:
- Mệnh đề trước chỉ nguyên nhân và mệnh đề sau chỉ kết quả nên chúng ta dùng so để liên kết giữa hai câu.
- Thì hiện tại đơn, dạng khẳng định: chủ ngữ My sister + is + adj => My sister is lazy
- Thì hiện tại đơn, dạng phủ định: chủ ngữ she + doesnt + V (giữ nguyên) => she doesnt do her chores
4. My aunt helps feed the poor people because she is kind.
(Dì của tôi giúp đỡ thức ăn cho những người nghèo vì bà ấy tốt bụng.)
Giải thích:
- Mệnh đề trước chỉ kết quả và mệnh đề sau chỉ nguyên nhân nên chúng ta dùng because để liên kết giữa hai câu.
- Thì hiện tại đơn, dạng khẳng định: chủ ngữ My aunt + V-s/es => My aunt helps
- Câu trúc: help + V (nguyên thể) => help feed
- Thì hiện tại đơn, dạng khẳng định: chủ ngữ she + is + adj => she is kind
5. My uncle is easygoing, so I like to spend time with him.
(Chú tôi là người dễ tính, vì vậy tôi thích dành thời gian với ông ấy.)
Giải thích:
- Mệnh đề trước chỉ nguyên nhân và mệnh đề sau chỉ kết quả nên chúng ta dùng so để liên kết giữa hai câu.
- Thì hiện tại đơn, dạng khẳng định: chủ ngữ My uncle + is + adj => My uncle is easygoing
- Thì hiện tại đơn, dạng khẳng định: chủ ngữ I + V (giữ nguyên) => I like
- Cấu trúc: like + V-ing => like spending
- Cấu trúc: spend + sth + with + someone => spend time with him