đây là các dạng bài tập
1. Lập công thức hóa học.chủ yếu là viết tên các chất hóa học hoặc viết phương trình
2. Bài tập nguyên tử.tính số hạt proton electron notron số khối
3. Tính PTK cái này em tra bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học rồi cộng vào là đc
4. So sánh nặng nhẹ giữa các nguyên tử, phân tử.dùng công thức đo khối lượng riêng m=DV
5. Tách chất ra khỏi hỗn hợp. cái này em dùng chất chỉ phản ứng với chất cần bỏ là đc
6. Phân biệt vật thể và chất.
- Bước 1: Đầu tiên cần chiết (trích mẫu thử) các chất cần nhận biết vào các ống nghiệm (có đánh số cụ thể).
- Bước 2: Chọn thuốc thử thích hợp (tuỳ theo yêu cầu đề bài: thuốc thử tuỳ chọn, hạn chế hay không dùng thuốc thử nào khác).
- Bước 3: Cho vào các ống nghiệm ghi nhận các hiện tượng, sau đó rút ra kết luận đã nhận biết, phân biệt được hoá chất nào.
- Bước 4: Viết PTHH minh hoạ.
- Dạng 1: Nhận biết hoặc phân biệt các hoá chất (rắn, lỏng, khí) riêng biệt.
- Dạng 2: Nhận biết hoặc phân biệt các chất trong cùng một hỗn hợp.
- Dạng 3: Xác định việc có mặt của các chất (hoặc các ion) trong cùng một dung dịch.
Tuỳ theo yêu cầu của bài tập mà trong mỗi dạng có thể gặp 1 trong các trường hợp sau:
- Nhận biết với thuốc thử tự do (tùy chọn).
- Nhận biết với thuốc thử hạn chế (có giới hạn).
- Nhận biết không được dùng thuốc thử bên ngoài.
- Phương pháp nhận biết các chất vô cơ
Đối với chất khí - Khí CO2: Sử dụng dung dịch nước vôi trong có dư, hiện tượng xảy ra là làm đục nước vôi trong.
- Khí SO2: Có mùi hắc khó ngửi, làm phai màu hoa hồng hoặc Làm mất màu dung dịch nước Brôm hoặc làm mất màu dung dịch thuốc tím.
- 5SO2+2KMnO4+2H2O→2H2SO4+2MnSO4+K2SO4
- Khí NH3: Có mùi khai, làm cho quỳ tím tẩm ướt hóa xanh.
- Khí Clo: Sử dụng dung dịch KI + Hồ tinh bột để thử clo làm dung dịch từ màu trắng chuyển thành màu xanh.
- Khí H2S: Có mùi trứng thối, dùng dung dịch Pb(NO3)2 để tạo thành PbS kết tủa màu đen.
- Khí HCl: Làm giấy quỳ tẩm ướt hoá đỏ hoặc sục vào dung dịch AgNO3 tạo thành kết tủa màu trắng của AgCl.
- Khí N2: Đưa que diêm đỏ vào làm que diêm tắt.
- Khí NO (không màu): Để ngoài không khí hoá màu nâu đỏ.
- Khí NO2 (màu nâu đỏ): Mùi hắc, làm quỳ tím tẩm ướt hoá đỏ.
- Nhận biết dung dịch bằng quỳ tím
Để dùng quỳ tím nhận biết các chất, ta cần lưu ý như sau:
- Nhận biết dung dịch bazơ (kiềm): Làm quỳ tím hoá xanh
- Nhận biết dung dịch axit: Làm quỳ tím hoá đỏ
- Nhận biết dung dịch bazơ
- Nhận biết Ca(OH)2:
- Dùng CO2 sục vào đến khi xuất hiện kết tủa thì dừng lại.
- Dùng Na2CO3 để tạo thành kết tủa màu trắng của CaCO3
- Nhận biết Ba(OH)2:
- Dùng dung dịch H2SO4 để tạo thành kết tủa màu trắng của Ba2SO4
- Nhận biết dung dịch axit
- Dung dịch HCl: Dùng dung dịch AgNO3 làm xuất hiện kết tủa màu trắng của AgCl.
- Dung dịch H2SO4: Dùng dung dịch BaCl2 hoặc Ba(OH)2 tạo ra kết tủa BaSO4.
- Dung dịch HNO3: Dùng bột đồng đỏ và đun ở nhiệt độ cao làm xuất hiện dung dịch màu xanh và có khí màu nâu thoát ra của NO2.
- Dung dịch H2S: Dùng dung dịch Pb(NO3)2 xuất hiện kết tủa màu đen của PbS.
- Dung dịch H3PO4: Dùng dung dịch AgNO3 làm xuất hiện kết tủa màu vàng của Ag3PO4.
- Nhận biết các dung dịch muối
- Muối clorua: Sử dụng dung dịch AgNO3.
- Muối sunfat: Sử dụng dung dịch BaCl2 hoặc Ba(OH)2.
- Muối cacbonat: Sử dụng dung dịch HCl hoặc H2SO4.
- Muối sunfua: Sử dụng dung dịch Pb(NO3)2.
- Muối phôtphat: Sử dụng dung dịch AgNO3 hoặc dùng dung dịch CaCl2, Ca(OH)2 làm xuất hiện kết tủa mùa trắng của Ca3(PO4)2.
- Nhận biết các oxit của kim loại
Hỗn hợp oxit: Hoà tan từng oxit vào nước (Bao gồm 2 nhóm: Tan trong nước và không tan trong nước).
- Nhóm tan trong nước cho tác dụng với CO2
- Nếu không có kết tủa: Kim loại trong oxit là kim loại kiềm.
- Nếu xuất hiện kết tủa: Kim loại trong oxit là kim loại kiềm thổ.
- Nhóm không tan trong nước cho tác dụng với dung dịch bazơ.
- Nếu oxit tan trong dung dịch kiềm thì kim loại trong oxit là Be, Al, Zn, Cr..
- Nếu oxit không tan trong dung dịch kiềm thì kim loại trong oxit là kim loại kiềm thổ.
- Nhận biết một số oxit
- (Na2O;K2O;BaO) cho tác dụng với nước → dd trong suốt, làm xanh quỳ tím.
- (ZnO;Al2O3) vừa tác dụng với dung dịch axit, vừa tác dụng với dung dịch bazơ.
- CuO tan trong dung dịch axit tạo thành dung dịch có màu xanh đặc trưng.
- P2O5 cho tác dụng với nước→ dung dịch làm quỳ tím hoá đỏ.
- MnO2 cho tác dụng với dung dịch HCl đặc có khí màu vàng xuất hiện.
- SiO2 không tan trong nước, nhưng tan trong dd NaOH (Natri hiđroxit) hoặc dung dịch HF.
- Nhận biết các chất kết tủa
Màu của một số kết tủa thường gặp
- Al(OH)3: kết tủa keo trắng.
- FeS: kết tủa màu đen.
- Fe(OH)2: kết tủa trắng xanh.
- Fe(OH)3: kết tủa nâu đỏ.
- FeCl2: dung dịch lục nhạt.
- FeCl3: dung dịch vàng nâu.
- Cu: kết tủa là màu đỏ.
- Cu(NO3)2: dung dịch xanh lam.
- CuCl2: tinh thể có màu nâu, dung dịch xanh lá cây.
- Fe3O4 (rắn): màu nâu đen.
- CuSO4: tinh thể khan màu trắng, tinh thể ngậm nước màu xanh lam, dung dịch xanh lam.
- Cu2O: đỏ gạch.
- Cu(OH)2: kết tủa xanh lơ (xanh da trời).
- CuO: kết tủa màu đen.
- Zn(OH)2: kết tủa keo trắng.
- Ag3PO4: kết tủa vàng.
- AgCl: kết tủa màu trắng.
- AgBr: kết tủa vàng nhạt.
- AgI: kết tủa vàng cam (hay vàng đậm).
- Ag2SO4: kết tủa trắng.
- MgCO3: kết tủa trắng.
- CuS,FeS,Ag2S,PbS,HgS: màu đen.
- BaSO4: kết tủa trắng.
- BaCO3: kết tủa trắng.
- CaSO3: kết tủa trắng.
- Mg(OH)2: kết tủa màu trắng.
- PbI2: kết tủa vàng tươi.
7. Tìm nguyên tố chưa biết
- Phương pháp giải:
- Đặt công thức: AxByCz.
- Tính khối lượng của từng nguyên tố có trong 1 mol hợp chất:
mA= .
mB= .
mC= .
hoặcmC=-mA-mB
- Tìm số mol nguyên tử của mỗi nguyên tố có trong 1 mol hợp chất
nA = nB = nC =
- Lập CTHH của hợp chất dựa vào số mol nguyên tử của mỗi nguyên tố có trong 1 mol hợp chất.
*Chú ý: Nếu đề bài không cho khối lượng mol của hợp chất thì ta thực hiện như sau:
x:y:z = : : (tốigiản)
Trong đó:
x, y, z lần lượt là số nguyên tử của các nguyên tố trong hợp chất.
%A, %B, %C lần lượt là phần trăm về khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất.
MA, MB, MC lần lượt là khối lượng mol của các nguyên tố trong hợp chất.
*Cần nhớ: Không có dữ kiện M, đặt tỷ lệ ngang, đáp số là công thức đơn giản. Nhưng với hợp chất vô cơ thường là công thức phân tử. Ngoại trừ trường hợp như:
-H2O2 là công thức hóa học đúng của nước oxi già, còn HO là công thức đơn giản nhất nhưng không là công thức đúng của nước oxi già.
-N2H2 là công thức hóa học đúng của hidrazin còn NH2 là công thức đơn giản nhất nhưng không là công thức hóa học đúng của hidrazin.
Đối với các hợp chất hữu cơ, công thức đơn giản nhất thường không là công thức hóa học đúng của hợp chất:
-C2H2 là công thức hóa học của axetilen còn CH chỉ là công thức đơn giản nhất không đúng với công thức hóa học của axetilen.
-C2H4O2 là công thức hóa học của axit axetic nhưng CH2O là công thức đơn giản nhất nhưng không phải là công thức hóa học của axit axetic