Câu 23 :
Đáp án đúng là D. Động năng của vật phụ thuộc vào khối lượng và vận tốc của vật. Định luật về động năng của một vật chỉ ra rằng động năng của vật tỉ lệ thuận với khối lượng của vật và bình phương của vận tốc của vật.
Công thức tính động năng của một vật là:
Động năng (KE) = 1/2 * khối lượng * vận tốc^2
=>Vì vậy, động năng phụ thuộc vào cả khối lượng và vận tốc của vật.
Câu 22:
Định luật về công cho biết công cơ học được tính bằng tích của lực và quãng đường di chuyển theo hướng của lực.
Biểu thức tính công cơ học là: Công (W) = Lực (F) x Quãng đường (d) x cos(θ), trong đó:
- Lực (F) là lực được áp dụng lên vật.
- Quãng đường (d) là khoảng cách từ vị trí ban đầu đến vị trí cuối của vật.
- θ là góc giữa hướng của lực và hướng di chuyển của vật.
Đơn vị của công là Joule (J).
Câu 23:
a) Nhiệt độ của chì ngay khi có cân bằng nhiệt là:
m_1c_1(T1-T_f) =m_2c_2(T_f-T_2), trong đó:
- m_1 và m_2 là khối lượng của chì và nước
- C_1 và C_2 là nhiệt dung riêng của chì và nước
- T_1và T_2 là nhiệt độ ban đầu của chì và nước
- T_f là nhiệt độ cân bằng
Giải phương trình trên để tìm T_f.
c) Nhiệt dung riêng của chì được tính bằng công thực hiện trên chì khi chì nóng lên:
\(m_{1}c_{1}(T_{1} - T_{f}) = Q\), trong đó:
- \(m_{1}\) là khối lượng của chì
- \(c_{1}\) là nhiệt dung riêng của chì
- \(T_{1}\) và \(T_{f}\) là nhiệt độ ban đầu và nhiệt độ cân bằng của chì
- Q là nhiệt lượng được tính ở câu b)
d) So sánh nhiệt dung riêng của chì tính được với nhiệt dung riêng của chì tra trong bàng để kiểm tra tính chính xác của kết quả. Sự chênh lệch có thể xảy ra do không xét đến mất đi nhiệt cho môi trường và hiệu ứng khuếch tán. Nhiệt dung riêng trong bảng là trung bình và không xét đến các yếu tố cụ thể trong trường hợp này.
Câu 24:
a) Công của con ngựa đã thực hiện được tính bằng công thực hiện trên xe:
Công (W) = Lực (F) x Quãng đường (d), trong đó:
- Lực (F) là lực kéo của con ngựa, có giá trị là 70 N
- Quãng đường (d) là khoảng cách xe đã đi, có giá trị là 5 km (đổi thành đơn vị mét)
b) Công suất trung bình của con ngựa được tính bằng công đã thực hiện chia cho thời gian:
Câu 25:
1. Khi chúng ta cho muối vào nước, các phân tử muối sẽ tan vào nước, tạo thành các ion dương và âm. Các phân tử nước bao quanh các ion này, tạo thành một lớp vỏ quanh mỗi ion, gọi là hiện tượng hòa tan. Các phân tử nước và các ion muối tạo thành một hệ dung dịch, trong đó muối không tràn ra ngoài cốc.
Quá trình hòa tan diễn ra do sự tương tác giữa các phân tử nước và các ion muối. Các lực tương tác này làm cho muối tan trong nước và ngăn không cho nước tràn ra khỏi cốc. Sự lấp đầy không gian giữa các phân tử nước, cộng với sự giữ lại các ion muối làm cho dung dịch không tràn ra ngoài.
2. Khi mở nút một lọ nước hoa, các phân tử chất lỏng nước hoa sẽ bốc hơi và truyền từ đỉnh lọ xuống dưới lớp. Trong quá trình truyền này, phân tử nước hoa chồng lên nhau và tạo thành đám mây mùi. Các phân tử nước hoa kết hợp với các phân tử khí trong không khí, tạo thành đám mây mùi và lưu lại trong một khoảng thời gian. Do tốc độ truyền chuyển động chậm hơn các phân tử khí trong lớp, nên mất một khoảng thời gian để đạt đến cuối lớp trước khi chúng ta cảm nhận được mùi.
Câu 26:
a) Hiện tượng khi thả một cục đường vào nước rồi khuấy lên là do quá trình tan của đường trong nước. Đường là chất rắn, trong khi nước là chất lỏng. Khi đường tiếp xúc với nước, một số phân tử nước sẽ tương tác với phân tử đường và giải phóng năng lượng. Quá trình này gọi là quá trình tan, và kết quả là đường được phân tán vào nước. Đường tan trong nước tạo ra một dung dịch ngọt.
b) Khi xoa hai bàn tay vào nhau, ta cảm nhận được tay nóng lên. Trong hiện tượng này, có sự chuyển hóa năng lượng từ năng lượng chuyển động của cơ thể sang năng lượng nhiệt. Năng lượng chuyển động của các phân tử trong cơ thể được chuyển đổi thành năng lượng nhiệt, dẫn đến gia tăng nhiệt độ cơ thể. Quá trình này gọi là truyền nhiệt qua tiếp xúc.
Vì vậy, hiện tượng xoa hai bàn tay vào nhau và cảm nhận tay nóng lên là một trường hợp của truyền nhiệt qua tiếp xúc.
Câu 27:
a) Phần nhiệt năng vật nhận thêm là 700J- 500J = 200J
b) Phần nhiệt năng này gọi là nhiệt năng hấp thụ hoặc nhiệt năng tổng hợp.
Câu 28:
Để tính công cần thực hiện để nâng xô nước lên cao, ta có thể sử dụng công thức tính công:
Công= Lực x Quãng đường
Trong trường hợp này, lực được tác động lên xô nước là lực trọng trị, có giá trị bằng khối lượng của xô nhân với gia tốc trọng trị (9.8m/s^2) Quãng đường là chiều cao mà xô nước được nâng lên 5m
Do đó, công cần thực hiện để nâng xô nước lên cao là:
Công=khối lượng xô + khối lượng nước trong xô x gia tốc trọng trị x chiều cao
Thay vào các giá trị đã cho:
Công=(6kg + 0.5kg) x 9.8 m/s^2 x 5m
Ta tính được công cần thực hiện là:
Công = 294J
Vậy, công cần thực hiện để nâng xô nước lên cao 5m là 294J