Đầu tiên, ta cần tính nồng độ của dung dịch NaOH trong hỗn hợp.
Theo phương trình trung hòa của axit và bazơ: [H⁺] [OH⁻] = 10⁻¹⁴ pH = 12, ta có: pOH = 14 - pH = 2 [OH⁻] = 10⁻² = 0,01 M
Giả sử nồng độ của dung dịch NaOH là x M.
KOH 0,1 M sẽ cho ra 0,1 x 1000/100 = x M NaOH
Tổng nồng độ bazơ là 0,1 + x
Do đó, ta có phương trình sau khi trộn hai dung dịch: nH⁺ (0,1) + nOH⁻ (0,01) = nH₂O 0,1 - nx + 0,01 = 0,2 nx = 0,09 x = 0,09/0,1 = 0,9 M
Vậy nồng độ của dung dịch NaOH là 0,9 M.
Sau khi trộn axit HCl với hỗn hợp NaOH và KOH, ta có một phản ứng trung hòa xảy ra. Tổng số mol axit HCl và bazơ trong dung dịch là như sau: mol HCl = 0,1 x 100/1000 = 0,01 mol mol NaOH = 0,9 x 100/1000 = 0,09 mol mol KOH = 0,1 x 100/1000 = 0,01 mol Tổng số mol = 0,01 + 0,09 + 0,01 = 0,11 mol
Theo định luật bảo toàn khối lượng, khối lượng ban đầu bằng khối lượng sau phản ứng: mHCl ban đầu = 100 x 1 x 10⁻³ = 0,1 g mKOH ban đầu = 100 x 0,1 x 56 = 0,56 g mNaOH ban đầu = 100 x a x 40 = 4a g
mCO2 sinh ra = nCO2 x 44 = 0,11 x 44 = 4,84 g
Do đó, ta có phương trình sau: mHCl + mNaOH + mKOH = mCO2 0,1 + 4a + 0,56 = 4,84 4a = 4,18 a = 1,045
Vậy giá trị của a là 1,045. Đáp án gần nhất là (B) 0,08.