a. Để tính nồng độ mol của dung dịch H2SO4 đã dùng, ta sử dụng quy tắc chất lượng trong phản ứng hoá học:
2Al + 3H2SO4 -> Al2(SO4)3 + 3H2
2Mg + H2SO4 -> MgSO4 + H2
Từ thí nghiệm 1, ta biết rằng 8,85 gam hỗn hợp A tạo ra 6,72 lít khí, tương ứng với 6,72/22.4 = 0.3 mol khí H2.
Từ thí nghiệm 2, ta biết rằng 8,85 gam hỗn hợp A tạo ra 9,52 lít khí, tương ứng với 9,52/22.4 = 0.425 mol khí H2.
Do phản ứng xảy ra hoàn toàn, ta có tỉ lệ mol giữa hỗn hợp A và dung dịch H2SO4 như sau: 0.3 mol hỗn hợp A tương ứng với 600 ml dung dịch H2SO4, và 0.425 mol hỗn hợp A tương ứng với 950 ml dung dịch H2SO4.
Từ đó, ta có tỷ lệ mol giữa dung dịch H2SO4 và thể tích dung dịch: (0.425 - 0.3) mol H2SO4 tương ứng với (950 - 600) ml dung dịch H2SO4 = 350 ml dung dịch H2SO4.
Vậy nồng độ mol của dung dịch H2SO4 đã dùng là: (0.425 - 0.3) mol / 0.35 L = 0.357 mol/L.
b. Để tính thành phần phần trăm theo khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp A, ta sử dụng khối lượng và tỷ lệ mol của từng kim loại trong hỗn hợp A.
Theo phương trình phản ứng, tỉ lệ mol giữa Al và Mg trong hỗn hợp A là 2:2 = 1:1.
Với tỉ lệ mol như vậy, ta có thể tính khối lượng mỗi kim loại như sau:
Khối lượng Al = (1/2) * (8.85 g) = 4.425 g
Khối lượng Mg = (1/2) * (8.85 g) = 4.425 g
Để tính thành phần phần trăm theo khối lượng, ta sử dụng tổng khối lượng của hỗn hợp A:
Thành phần phần trăm Al = (4.425 g / 8.85 g) * 100% = 50%
Thành phần phần trăm Mg = (4.425 g / 8.85 g) * 100% = 50%
Vậy, hỗn hợp
A chứa 50% Al và 50% Mg theo khối lượng.