a. Để xác định số lượng từng loại nuclêôtit của mỗi gen, chúng ta cần dùng tỉ lệ A/G đã cho và số liên kết hiđrô.
Số lượng từng loại nuclêôtit trong mỗi gen là:
- Nuclêôtit Adenine (A): 6000
- Nuclêôtit Thymine (T): 6000
- Nuclêôtit Guanine (G): 4200
- Nuclêôtit Cytosine (C): 4200
b. Để xác định sự thay đổi trong số lượng nuclêôtit mà môi trường nội bảo cung cấp cho tế bào trước và sau đột biến, chúng ta cần biết cách số chu kì xoắn của DNA ảnh hưởng đến số lượng nuclêôtit.
Trước hết, chúng ta cần biết rằng một chu kì xoắn của DNA chứa 10 cặp nuclêôtit. Đối với đột biến, chúng ta được cho biết số chu kì xoắn của gen trội và gen lặn thay đổi, do đó số lượng nuclêôtit cần thiết để tạo thành DNA cũng sẽ thay đổi.
Chúng ta sẽ tính toán sự thay đổi trong số lượng nuclêôtit trước và sau đột biến.
Trước khi đột biến, số lượng nuclêôtit môi trường nội bảo cung cấp cho tế bào để thực hiện nguyên phân là 10200.
Sau đột biến, số lượng nuclêôtit mà môi trường nội bảo cung cấp cho tế bào để thực hiện nguyên phân giảm xuống còn 6000.
Vì vậy, số lượng nuclêôtit cần thiết đã giảm sau đột biến.