Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Giải thích tại sao trên mỗi chạc chữ Y chỉ có 1 mạch của phân tử ADN được tổng hợp liên tục, mạch còn lại được tổng hợp 1 cách gián đoạn? Giải thích nguyên tắc bán bảo toàn trong quá trình nhân đôi ADN?

Câu 1: Giải thích tại sao trên mỗi chạc chữ Y chỉ có 1 mạch của phân tử ADN được tổng hợp liên tục, mạch còn lại được tổng hợp 1 cách gián đoạn?Giải thích nguyên tắc bán bảo toàn trong quá trình nhân đôi ADN?
Câu 2: Giải thích nguyên tắc bổ sung trong quá trình nhân đôi ADN. Nêu ý nghĩa quá trình nhân đôi ADN?
Câu 3: Trình bày các dạng đột biến gen.
Câu 4: Tại sao nhiều đột biến điểm như đột biến thay thế cặp nucleotit lại hầu như vô hại đối với thể đột biến?
Câu 5: Thế nào là thể song nhị bội? Giải thích cơ chế hình thành thể song nhị bội?
Câu 6: Trên 1 cánh của 1 NST ở 1 loài thực vật gồm các đoạn có kí hiệu như sau: ABCDE*FGH. Do tác nhân gây đột biến làm lặp đoạn B. Xác định cấu trúc NST sau khi đột biến.
Câu 7: Hậu quả của đột biến gen phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Câu 8: Tại sao phần lớn các loại đột biến cấu trúc NST là có hại, thậm chí gây chết cho các thể đột biến?
 
1 trả lời
Hỏi chi tiết
110
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
Câu 1: Trên mỗi chạc chữ Y chỉ có 1 mạch của phân tử ADN được tổng hợp liên tục, mạch còn lại được tổng hợp 1 cách gián đoạn do quá trình nhân đôi ADN diễn ra theo nguyên tắc bán bảo toàn. Nguyên tắc này đảm bảo rằng mỗi một mạch của ADN gốc được sử dụng làm mẫu để tổng hợp một mạch mới, trong khi mạch còn lại được tổng hợp theo cách gián đoạn. Điều này xảy ra vì trong quá trình nhân đôi ADN, enzyme polymerase chỉ có thể tổng hợp mạch mới theo hướng từ 5' đến 3'. Vì vậy, mạch gốc được sử dụng làm mẫu để tổng hợp mạch mới theo hướng từ 3' đến 5', trong khi mạch còn lại được tổng hợp theo hướng từ 5' đến 3'.

Câu 2: Nguyên tắc bổ sung trong quá trình nhân đôi ADN là quá trình tổng hợp một mạch mới của ADN bằng cách sử dụng mạch còn lại làm mẫu. Quá trình này diễn ra thông qua enzyme polymerase, enzyme này có khả năng nhận dạng các nucleotit tự do trong môi trường và ghép chúng vào mạch mới theo nguyên tắc cơ sở của sự tương phản cơ sở (base pairing). Cụ thể, nucleotit A sẽ ghép với nucleotit T, và nucleotit G sẽ ghép với nucleotit C. Quá trình này đảm bảo rằng mỗi một mạch mới được tổng hợp có cùng cấu trúc và thông tin di truyền như mạch gốc.

Ý nghĩa của quá trình nhân đôi ADN là đảm bảo sự sao chép chính xác và bảo toàn thông tin di truyền trong quá trình sinh sản và phân tử của các tế bào. Quá trình này đảm bảo rằng mỗi tế bào con sẽ có một bản sao chính xác của ADN của tế bào mẹ, đảm bảo sự liên tục và ổn định của các quá trình sinh học và phát triển của các hệ thống sống.

Câu 3: Có các dạng đột biến gen sau:
1. Đột biến gen điểm: Là sự thay đổi trong một hoặc vài cặp nucleotit trong gen. Đây là dạng đột biến phổ biến nhất và có thể gây ra sự thay đổi trong cấu trúc protein và chức năng của gen.
2. Đột biến khung đọc: Là sự thay đổi trong số lượng nucleotit không chia hết cho 3, dẫn đến thay đổi trong khung đọc của gen và làm thay đổi cấu trúc protein.
3. Đột biến chuyển vị: Là sự thay đổi vị trí của một đoạn gen trong genôm, có thể dẫn đến thay đổi cấu trúc và chức năng của gen.
4. Đột biến xoá hoặc chèn: Là sự thay đổi trong số lượng nucleotit trong gen, có thể dẫn đến thay đổi cấu trúc và chức năng của gen.

Câu 4: Đột biến thay thế cặp nucleotit hầu như vô hại đối với thể đột biến vì nguyên tắc bán bảo toàn trong quá trình nhân đôi ADN. Khi có một đột biến thay thế cặp nucleotit, enzyme polymerase vẫn có khả năng nhận dạng và ghép các nucleotit thích hợp vào mạch mới theo nguyên tắc cơ sở của sự tương phản cơ sở. Do đó, mạch mới sẽ có cấu trúc và thông tin di truyền giống với mạch gốc, không gây ra sự thay đổi trong cấu trúc và chức năng của gen.

Câu 5: Thể song nhị bội là một loại đột biến gen mà một phần của gen bị nhân đôi trong quá trình nhân đôi ADN. Cơ chế hình thành thể song nhị bội là do sự lặp lại của một đoạn gen trong quá trình nhân đôi ADN. Khi enzyme polymerase gặp một đoạn gen được lặp lại, nó có thể nhân đôi đoạn gen này nhiều lần, dẫn đến sự nhân đôi của gen và hình thành thể song nhị bội.

Câu 6: Sau khi đột biến, cấu trúc NST sẽ trở thành: ABBCDE*FGH. Đoạn B đã bị lặp lại.

Câu 7: Hậu quả của đột biến gen phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:
- Vị trí và loại đột biến: Đột biến ở các vị trí quan trọng trong gen có thể gây ra sự thay đổi lớn trong cấu trúc và chức năng của gen, trong khi đột biến ở các vị trí không quan trọng có thể không gây ra sự thay đổi đáng kể.
- Loại gen và chức năng của gen: Một số gen có vai trò quan trọng trong quá trình sinh học và phát triển của hệ thống sống, nên đột biến ở những gen này có thể gây ra hậu quả lớn.
- Tác động của môi trường: Môi trường có thể tác động lên đột biến gen và làm thay đổi cấu trúc và chức năng của gen.

Câu 8: Phần lớn các loại đột biến cấu trúc NST là có hại vì chúng có thể làm thay đổi cấu trúc và chức năng của gen. Gen chịu trách nhiệm điều chỉnh các quá trình sinh học và phát triển của hệ thống sống, nên sự thay đổi trong gen có thể gây ra sự không cân bằng và rối loạn trong các quá trình này. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe và sinh sản, và trong một số trường hợp, có thể gây chết cho các thể đột biến.
0
0
Lê Cẩm Trúc
25/10/2023 15:38:33
+5đ tặng
 Trên mỗi chạc chữ Y chỉ có một mạch của phân tử AND được tổng hợp liên tục, mạch còn lại được tổng hợp một cách gián đoạn là do cấu trúc của phân tử AND có 2 mạch polinucleotit đối song song, mà enzim polimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ → 3’ nên trên mạch khuôn 3’ → 5’ mạch bổ sung được tổng hợp liên tục, còn trên mạch khuôn 5’ → 3’ mạch bổ sung được tổng hợp ngắt quãng tạo nên các đoạn ngắn (đoạn Okazaki), rồi sau đó các đoạn Okazaki được nối lại nhờ enzim nối AND ligaza.

 * Nguyên tắc bổ sung: Mạch mới của ADN con được tổng hợp dựa trên mạch khuôn của ADN mẹ. Các nuclêôtit ở mạch khuôn liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc A liên kết với T (bằng 2 liên kết hidro), G liên kết với X (bằng 3 liên kết hidro) hay ngược lại.

    c2  * Nguyên tắc bán bảo tồn: Trong mỗi ADN con có một mạch của ADN mẹ (mạch cũ), mạch còn lại được tổng hợp mới theo nguyên tắc bổ sung.

      Cơ chế nhân đôi ADN diễn ra theo nguyên tắc bổ sung và bán bảo tồn. Nhờ đó, hai phân tử ADN con được tạo ra hoàn toàn giống nhau và giống với phân tử ADN mẹ. Cơ chế tự nhân đôi có ý nghĩa là bảo đảm duy trì bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập liên quan
Bài tập Sinh học Lớp 12 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo