Để xác định kiểu gen và tần số hoán vị gen của F1, ta cần phân tích các tỷ lệ phép lai trong F2.
Theo đề bài, cây thuần chủng cao (alen A) và cây thuần chủng tròn (alen B) lai tạo F1 toàn cây thân cao và quả tròn. Điều này cho thấy alen A và alen B là alen trội so với alen a và alen b.
Trong F2, ta có tỷ lệ sau:
50,16% cây thân cao, quả tròn: đây là kết quả của phép lai giữa cây F1 (alen AaBb) và cây F1 (alen AaBb). Khi lai giữa hai cây F1, ta có 4 loại kiểu gen: AB, Ab, aB, ab. Vì alen A và alen B là trội, nên cây có alen A và B sẽ có thân cao và quả tròn. Do đó, tỷ lệ kiểu gen AB và Ab sẽ là (50,16% / 2) = 25,08%.
24,84% cây thân cao, quả dài: đây là kết quả của phép lai giữa cây F1 (alen AaBb) và cây F1 (alen AaBb). Khi lai giữa hai cây F1, ta có 4 loại kiểu gen: AB, Ab, aB, ab. Vì alen A và alen B là trội, nên cây có alen A và B sẽ có thân cao và quả dài. Do đó, tỷ lệ kiểu gen aB và ab sẽ là (24,84% / 2) = 12,42%.
24,84% cây thân thấp, quả tròn: đây là kết quả của phép lai giữa cây F1 (alen AaBb) và cây F1 (alen AaBb). Khi lai giữa hai cây F1, ta có 4 loại kiểu gen: AB, Ab, aB, ab. Vì alen A và alen B là trội, nên cây có alen A và B sẽ có thân cao và quả tròn. Tuy nhiên, khi lai giữa cây có alen A và alen B với cây có alen a và alen b, ta sẽ có một phần tử lai hỗn hợp AaBb, cho nên tỷ lệ kiểu gen AB và Ab sẽ là (24,84% / 2) = 12,42% và tỷ lệ kiểu gen AaBb sẽ là 24,84%.
0,16% cây thân thấp, quả dài: đây là kết quả của phép lai giữa cây F1 (alen AaBb) và cây F1 (alen AaBb). Khi lai giữa hai cây F1, ta có 4 loại kiểu gen: AB, Ab, aB, ab. Vì alen A và alen B là trội, nên cây có alen A và B sẽ có thân cao và quả tròn. Do đó, tỷ lệ kiểu gen aB và ab sẽ là (0,16% / 2) = 0,08%.
Tóm lại, kiểu gen của F1 là AaBb và tần số hoán vị gen là như sau:
Kiểu gen AB: 25,08%
Kiểu gen Ab: 25,08%
Kiểu gen aB: 12,42%
Kiểu gen ab: 12,42%
Kiểu gen AaBb: 24,84%
Kiểu gen AAbb: 0,08%
Kiểu gen aaBb: 0,08%
Kiểu gen aabb: 0,08%