Câu 1 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Có 3 lần người thợ mộc phản ứng trong câu chuyện:
+ 2 lần đầu đầu “cho là phải” rồi đẽo cày theo kích cỡ mới.
+ 1 lần cuối “liền đẽo ngay” mà không có suy nghĩ tìm hiểu, cân nhắc.
Câu 2 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Nếu là người thợ mộc, trước những lời khuyên của người qua đường em sẽ lắng nghe, suy xét, đánh giá đúng/sai để đưa ra quyết định phù hợp.
Câu 3 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Những điều làm cho con ếch cảm thấy sung sướng:
+ Tôi có thể ra khỏi giếng, nhảy lên miệng giếng, rồi lại vô giếng, ngồi nghỉ trong những kẽ gạch của thành giếng. Bởi trong nước thì nước đổ nách và cằm tôi, nhảy xuống bùn thì bùn lấp chân tôi tới mắt cá: sung sướng vì có cuộc sống tự do tự tại.
+ Ngó lại phía sau, thấy những con lăng quăng, con cua, con nòng nọc, không con nào sướng bằng tôi: sung sướng vì thấy những con vật khác không bằng mình.
+ Vả lại một mình chiếm một chỗ nước tụ, tự do bơi lội trong một cái giếng sụp, còn vui gì hơn nữa: sung sướng vì tự hào với địa vị “chúa tể” của mình ở trong giếng.
+ Sao anh không vô giếng tôi một lát coi cho biết?: sung sướng đến mức khoe khoang với rùa về “thế giới trong giếng” của mình.
Câu 4 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Con vật
Ếch
Rùa
Môi trường sống
Không gian hẹp (một cái giếng sụp), vận động trong khoảng không gian hẹp (chỉ từ miệng giếng vào đến trong giếng), tiếp xúc với những con vật nhỏ bé (lăng quăng, cua, nòng nọc), nên chưa hề biết tới sự rộng lớn và bao điều mới lạ khác của thế giới bên ngoài.
Không gian rộng (biển), sống lâu (nên lớn đến nỗi không vào nổi trong giếng), chứng kiến nhiều điều (rùa đã đi đây đi đó, chí ít là đã băng qua con đường từ biển tới nơi có cái giếng),...
Nhận thức và cảm xúc
Cảm thấy sung sướng với cái “thế giới” nhỏ bé mình đang sống và thực sự choáng ngợp trước cái vĩ đại của biển.
Lùi lại (biểu thị việc không còn quan tâm đến cái thế giới nhỏ bé của ếch) và kể cho ếch biết về niềm sung sướng mà rùa được trải nghiệm (“cái vui lớn của biển đông”).
Câu 5 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Ngạc nhiên: Sự vĩ đại của biển nằm ngoài hiểu biết của ếch, khiến ếch hoàn toàn bất ngờ.
- Thu mình lại: Niềm vui và niềm tự hào của ếch bị thay thế bởi cảm giác nhỏ bé trước sự vĩ đại của biển.
- Hoảng hốt, bối rối: Cảm giác của ếch khi mất niềm tin (bối rối) vào những điều ếch đã tin và tự hào trước đây, choáng ngợp (hoảng hốt) trước những điều mới mẻ, lớn lao, vĩ đại hơn những điều ếch đã từng biết.
Câu 6 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Quan niệm sống
Biểu hiện
Mối
Không muốn lao động, sợ vất vả
- Ngồi ở trong nhà nhìn ra ngoài.
- Ngồi tựa lưng trên chiếc ghế chéo, bên chiếc bàn tròn.
- Lười vận động nên cơ thể béo mập và chậm chạp.
- Nói với kiến: Tội tình gi lao khổ lắm thay!
Chỉ biết hưởng thụ trước mắt, chỉ nghĩ đến bản thân (nền tầm nhìn thiển cận).
- Ăn no béo trục béo tròn.
- Chỉ biết an hưởng nhà cao cửa rộng, của nả đầy tủ, đầy hòm.
- Không nhận ra rằng chỉ biết sống hưởng thụ mà không lao động thì cuộc sống tốt đẹp sẽ chẳng thể được bền lâu.
Kiến
Không ngại vất vả, chăm chỉ lao động
- Sẵn sàng ra ngoài làm việc, dù vất vả, khiến cơ thể gầy gò.
- Ý thức: Hễ có làm thì mới có ăn.
Biết lo xa, biết sống có trách nhiệm với cộng đồng, sống vì mọi người (nên biết nhìn xa trông rộng)
- Vì nhận thức Sinh tồn là cuộc khó khăn nên chủ động lo xa, chuẩn bị cho tương lai lâu dài, bền vững.
- Quan tâm đến trên địa cầu muôn loại (muôn loài trên địa cầu).
- Ý thức: Vì đàn vì tổ, vun thu xử sở.
Câu 7 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Thiện cảm của người kể chuyện được dành cho kiến.
- Biểu hiện qua việc miêu tả mối như một kẻ vị kỉ, lười biếng, chỉ biết hưởng thụ cho “béo trục béo tròn”, còn kiến tuy gầy gò vất vả nhưng luôn chăm chỉ, cố gắng biết sống vì người người khác, biết lo cho cái chung, biết hướng tới tương lai vững bền, …
Câu 8 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Đẽo cày giữa đường
Ếch ngồi đáy giếng
Con mối và con kiến
“dễ nghe người là dại” (không có sự suy xét, đánh giá đúng sai, không tìm hiểu thực tế mà chỉ nghe và tin một cách mù quáng), cần cẩn trọng trước khi làm một việc gì đó...
cần rèn cho mình đức tính kiên trì (kiên tâm), chịu khó học hỏi, mở rộng hiểu biết, không được tự mãn với những điều mình đã biết,...
quan niệm sống chỉ biết nghĩ cho bản thân, chỉ biết sống hưởng thụ mà không lao động thì cuộc sống tốt đẹp sẽ chẳng thể được bền lâu
Đều là những kinh nghiệm quý báu, những đạo lí làm người đứng đắn mà mỗi cá nhân cần học hỏi khi sống trong xã hội.
* Viết kết nối với đọc
Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) có sử dụng thành ngữ “đẽo cày giữa đường”.
Gợi ý:
- Về nội dung: Trình bày được nội dung hoàn chỉnh có liên quan trực tiếp đến thành ngữ “đẽo cày giữa đường”.
- Về hình thức: Đoạn văn đủ số câu theo yêu cầu, đúng ngữ pháp, tập trung vào chủ đề, đảm bảo sự liền mạch, tránh các lỗi về chính tả và dùng từ. Trong đoạn phải có thành ngữ “đẽo cày giữa đường”.
Đoạn văn tham khảo:
“Đẽo cày giữa đường” là một truyện ngụ ngôn rất độc đáo, ấn tượng có ý răn dạy về việc tiếp thu ý kiến của người khác. Anh chàng thợ mộc nọ bỏ ra ba trăm quan tiền để mua gỗ làm nghề đẽo cày bán. Công việc làm ăn tưởng chừng thông đồng bén giọt, nào ngờ một tình huống đặc biệt xuất hiện: mỗi người đi qua góp ý và ai nói gì anh ta cũng làm theo, nghe theo sự phán xét của nhiều người nên cuối cùng cày không bán được, vốn liếng đi đời nhà ma! Thông qua câu chuyện ông cha ta muốn khuyên nhủ mọi người hãy giữ vững quan điểm lập trường kiên định, bền gan bền trí để đạt được mục tiêu của chính mình, không giao động và phải biết lắng nghe ý kiến người khác một cách chọn lọc, có cân nhắc, có suy nghĩ đúng đắn.