Gọi số mol của rượu là \( n_1 \), số mol của axit là \( n_2 \).
Khối lượng mol của rượu (đơn chức): \( \text{MM}_1 = 12 + 1 + 16 = 29 \) g/mol.
Khối lượng mol của axit (hai chức): \( \text{MM}_2 = (12 + 1) \times 2 + 12 + 16 \times 2 = 88 \) g/mol.
Số mol \( n_1 \) và \( n_2 \) được tính bằng công thức:
\[ n = \frac{m}{\text{MM}} \]
Trong đó, \( m \) là khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp, \( \text{MM} \) là khối lượng mol của mỗi chất.
\( n_1 = \frac{10.5}{29} \) mol,
\( n_2 = \frac{10.5}{88} \) mol.
Số mol NaOH cần dùng để trung hòa hết hỗn hợp A là tổng số mol của rượu và axit:
\[ n_{\text{NaOH}} = n_1 + 2n_2 \]
\[ V_{\text{NaOH}} = \frac{n_{\text{NaOH}}}{C_{\text{NaOH}}} \]
Trong đó, \( C_{\text{NaOH}} = 1 \) M là nồng độ của dung dịch NaOH.
Với mỗi mol NaOH tiêu hao, sẽ sinh ra 1 mol khí.
\[ V_{\text{khí}} = n_{\text{NaOH}} \times 24 \] (vì 1 mol khí ở đktc chiếm 24 lít).
\[ V_{\text{NaOH}} = V_{\text{khí}} \]
Từ đó, chúng ta có thể tính được \( n_{\text{NaOH}} \), sau đó suy ra công thức của rượu và axit.
Sau khi thực hiện các bước tính toán, chúng ta sẽ thu được công thức của rượu và axit trong hỗn hợp A.