Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Giải thích về tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của nước ta giai đoạn 2008 - 2018

Giải thích về tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của nước ta giai đoạn 2008 - 2018
3 trả lời
Hỏi chi tiết
95
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
Trong giai đoạn từ 2008 đến 2018, tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của Việt Nam đã có sự giảm đáng kể. Điều này được thể hiện qua việc tỉ lệ thất nghiệp giảm từ khoảng 4,7% vào năm 2008 xuống còn khoảng 2,2% vào năm 2018. Tương tự, tỉ lệ thiếu việc làm cũng giảm từ khoảng 3,6% vào năm 2008 xuống còn khoảng 2,2% vào năm 2018.

Các nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong giai đoạn này bao gồm:
1. Tăng cường đầu tư vào các ngành công nghiệp và dịch vụ: Việt Nam đã thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp và dịch vụ, tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người lao động.
2. Phát triển nhanh chóng của các ngành kinh tế: Các ngành kinh tế như du lịch, công nghệ thông tin, sản xuất và xuất khẩu đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động.
3. Chính sách hỗ trợ việc làm: Chính phủ đã áp dụng nhiều chính sách hỗ trợ việc làm như tạo ra các chương trình đào tạo nghề, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tuyển dụng lao động.

Tuy nhiên, còn tồn tại một số vấn đề cần được giải quyết để cải thiện tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm, như sự không phù hợp giữa nhu cầu của thị trường lao động và nguồn lao động, sự chênh lệch về thu nhập giữa các ngành nghề, và sự thiếu hụt lao động có trình độ cao. Để giải quyết các vấn đề này, cần có sự hợp tác giữa chính phủ, doanh nghiệp và người lao động để tạo ra môi trường làm việc tích cực và cơ hội việc làm cho tất cả mọi người.
1
0
Hưng Việt
03/04 17:47:10
+5đ tặng
Có các nguyên nhân sau: 
- Thiếu định hướng nghề nghiệp: Sinh viên khi thiếu định hướng nghề nghiệp sẽ dẫn đến việc chọn ngành nghề không phù hợp với bản thân. Điều này sẽ gây ra tình trạng chán nản, chần chừ không muốn tìm việc vì không biết nên tìm công việc gì là tốt nhất cho mình.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp: Việt Nam có nguồn lao động vô cùng dồi dào nhưng chất lượng chưa cao. Trong bối cảnh toàn cầu hóa đồng thời khoa học công nghệ phát triển thì trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động Việt chưa đạt yêu cầu. Có những công việc yêu cầu về trình độ đào tạo cũng như đào tạo chuyên môn cao và một bộ phận lớn người lao động không đáp ứng được. Nhìn chung lao động Việt Nam còn yếu về ngoại ngữ, thiếu kinh nghiệm làm việc.
- Thiên tai : Thiên tai có thể ảnh hưởng đến một bộ phận lớn trong lực lượng lao động tại những vùng bị thiệt hại, khiến cho họ bị mất việc trong một khoảng thời gian dài.
- Công nghệ : Trong cách mạng 4.0, thời đại của công nghệ lên ngôi thì có không ít người lao động bị thay thế bởi những máy móc hiện đại
- Mức lương chưa hấp dẫn:  Mức lương ở thị trường lao động chưa thực sự hấp dẫn với người lao đông. Nhiều lao động vẫn còn loay hoay tìm việc vì mức lương của thị trường không xứng đáng với trình độ của họ.
 

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Tuyetthang Nguyen
03/04 17:49:02
+4đ tặng
Trong giai đoạn từ 2008 đến 2018, Việt Nam đã trải qua nhiều biến động kinh tế và xã hội, ảnh hưởng đến tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong nước. Dưới đây là một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm trong giai đoạn này: 1. Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008: Khủng hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, dẫn đến sự suy thoái của nhiều ngành công nghiệp và doanh nghiệp, gây ra tình trạng thất nghiệp tăng cao. 2. Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế: Trong giai đoạn này, Việt Nam đã chuyển từ mô hình kinh tế truyền thống sang mô hình kinh tế thị trường, dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu ngành nghề và lao động, gây ra tình trạng thiếu việc làm trong một số ngành. 3. Tăng trưởng kinh tế không ổn định: Mặc dù Việt Nam đã đạt được tăng trưởng kinh tế ổn định trong giai đoạn này, nhưng vẫn tồn tại sự chênh lệch về phát triển giữa các khu vực, dẫn đến tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở một số vùng miền. 4. Đào tạo lao động không đáp ứng nhu cầu thị trường: Một số ngành nghề đòi hỏi kỹ năng cao như công nghệ thông tin, kỹ thuật, y tế... đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm lao động có trình độ chuyên môn cao, dẫn đến tình trạng thiếu việc làm trong các lĩnh vực này. Tóm lại, trong giai đoạn từ 2008 đến 2018, Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều thách thức về thất nghiệp và thiếu việc làm, và cần có những biện pháp cụ thể để giải quyết vấn đề này, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
1
0
quangcuongg
03/04 17:49:20
+3đ tặng

 Lực lượng lao động phân bố không đồng đều giữa các vùng địa lý kinh tế, chủ yếu tập trung ở đồng bằng sông Hồng (không bao gồm Hà Nội): 15,2%, đồng bằng sông Cửu Long: 19,1%; trong khi các vùng đất rộng có tỉ trọng lao động thấp như trung du và miền núi phía Bắc chỉ chiếm 13,7%, Tây Nguyên chiếm 6,3% lực lượng lao động. Vì vậy, chưa tạo điều kiện phát huy được lợi thế về đất đai, tạo việc làm cho người lao động và góp phần phân bố lại lực lượng lao động, đây chính là nguyên nhân tạo ra sự mất cân đối cục bộ về lao động và là tác nhân của thất nghiệp, thiếu việc làm.

- Lực lượng lao động có chất lượng thấp.

+ Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam đạt mức 3,79 điểm (trong thang điểm 10), xếp hạng thứ 11 trong số 12 quốc gia được khảo sát tại châu Á.

+ Nguồn nhân lực nước ta yếu về chất lượng, thiếu năng động và sáng tạo, tác phong lao động công nghiệp... Trong tổng số hơn 53,4 triệu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế, chỉ có khoảng 49% qua đào tạo, trong đó qua đào tạo nghề từ 3 tháng trở lên chỉ chiếm khoảng 19%. Khoảng cách khác biệt về tỉ lệ này giữa khu vực thành thị và nông thôn là khá cao (20,4% và 8,6%).

+ Ngoài ra, thể lực của lao động Việt Nam ở mức trung bình kém, chưa đáp ứng được cường độ làm việc và những yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế.

+ Công tác chăm sóc sức khỏe và an toàn nghề nghiệp chưa tốt; bên cạnh đó, kỷ luật lao động còn kém so với nhiều quốc gia trong khu vực.

+ Một bộ phận lớn người lao động hiện nay chưa được tập huấn về kỷ luật lao động công nghiệp, tùy tiện về giờ giấc và hành vi.

+ Người lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, thiếu khả năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.

- Năng suất, hiệu quả lao động trong các ngành kinh tế thấp và có sự khác biệt đáng kể giữa khu vực nông nghiệp với khu vực công nghiệp và khu vực dịch vụ.

- Tình trạng mất cân đối cung - cầu lao động cục bộ vẫn thường xuyên xảy ra. Thị trường lao động nước ta chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, các vùng kinh tế trọng điểm, nơi có nhiều KCX-KCN, như: Long An, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai… Ngược lại một số tỉnh như Bạc Liêu, Ninh Thuận, Thanh Hóa, Nghệ An lại có tình trạng dư cung, đang phải đối mặt với tỉ lệ thất nghiệp cao.

Mặc dù đã tiến hành hai đợt cải cách tiền lương, bước đầu tách bạch tiền lương khu vực sản xuất kinh doanh và khu vực hành chính sự nghiệp, tạo điều kiện đổi mới chính sách tiền lương khu vực sản xuất kinh doanh theo định hướng thị trường nhưng mức tiền lương tối thiểu thấp chưa được tính đúng, tính đủ cho mức sống tối thiểu và chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu cơ bản của người lao động, thấp hơn mức lương tối thiểu thực tế trên thị trường khoảng 20% và hiện nay mới đạt khoảng 45% mức tiền lương tối thiểu trung bình của khu vực ASEAN.

- Công tác quản lý nhà nước về lao động - việc làm còn nhiều hạn chế:

 

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư