sử dụng nguyên lí pascal nhé
1. **Tính áp suất của nước lên đáy mỗi nhánh:**
Áp suất của nước ở đáy mỗi nhánh được tính bằng cách áp dụng nguyên lý Pascal:
\[ P = P_{atm} + \rho g h \]
Trong đó:
- \( P_{atm} \) là áp suất khí quyển, giả sử là \( 10^5 \) Pa.
- \( \rho \) là khối lượng riêng của nước, \( 1000 \) kg/m³.
- \( g \) là gia tốc trọng trường, \( 9.8 \) m/s².
- \( h \) là chiều cao của nước trong nhánh đó.
Tính áp suất của nước ở đáy mỗi nhánh:
- Nhánh A: \( P_A = 10^5 + 1000 \times 9.8 \times 0.2 = 10^5 + 1960 = 101960 \) Pa.
- Nhánh B: \( P_B = 10^5 + 1000 \times 9.8 \times 0.4 = 10^5 + 3920 = 103920 \) Pa.
2. **Tính độ chênh lệch mực mặt thoáng của chất lòng ở hai nhánh:**
Độ chênh lệch mực mặt thoáng \( \Delta h \) được tính bằng công thức:
\[ \Delta h = \frac{m}{S_1} \times \frac{1}{\rho_1 g} - \frac{m}{S_2} \times \frac{1}{\rho_2 g} \]
Trong đó:
- \( m \) là khối lượng của dầu, \( 240 \) g.
- \( S_1 \) và \( S_2 \) là diện tích tiết diện của hai nhánh.
- \( \rho_1 \) và \( \rho_2 \) là khối lượng riêng của nước trong hai nhánh.
- \( g \) là gia tốc trọng trường.
Tính \( \Delta h \):
\[ \Delta h = \frac{240 \times 10^{-3}}{30} \times \frac{1}{800 \times 9.8} - \frac{240 \times 10^{-3}}{10} \times \frac{1}{1000 \times 9.8} \]
\[ \Delta h ≈ -0.00773 \, \text{m} \]
Độ chênh lệch mực mặt thoáng là âm, điều này có nghĩa là mực nước trong nhánh B sẽ cao hơn so với nhánh A.
3. **Tính thể tích nước chảy từ nhánh A sang nhánh B khi đổ thêm dầu:**
Theo nguyên lý bảo toàn thể tích, thể tích nước chảy từ nhánh A sang nhánh B bằng thể tích dầu đã chảy vào nhánh A.
\[ V = \frac{m}{\rho_1} \]
Trong đó:
- \( m \) là khối lượng của dầu, \( 240 \) g.
- \( \rho_1 \) là khối lượng riêng của nước trong nhánh A.
Tính \( V \):
\[ V = \frac{240 \times 10^{-3}}{800} \]
\[ V ≈ 0.3 \, \text{m}^3 \]
Vậy thể tích nước chảy từ nhánh A sang nhánh B là khoảng \( 0.3 \, \text{m}^3 \).