Cho △ ABC vuông tại A có AB=2a, BC=3a. Trên tia đối của tia BC lấy điểm D sao cho BD = 2a. Tại D vẽ đường thẳng vuông góc với BC cắt AC tại E Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để giải bài toán này, chúng ta sẽ đi qua từng bước một cách chi tiết. ### a) Chứng minh rằng \( DE \cdot AC = 10a^2 \) 1. **Xác định các đoạn thẳng và góc trong tam giác vuông \( \triangle ABC \):** - Tam giác \( \triangle ABC \) vuông tại \( A \), nên \( AB \) và \( AC \) là hai cạnh góc vuông. - \( AB = 2a \) - \( BC = 3a \) 2. **Tính cạnh \( AC \):** - Sử dụng định lý Pythagoras trong tam giác vuông \( \triangle ABC \): \[ AC = \sqrt{BC^2 - AB^2} = \sqrt{(3a)^2 - (2a)^2} = \sqrt{9a^2 - 4a^2} = \sqrt{5a^2} = a\sqrt{5} \] 3. **Xác định vị trí điểm \( D \):** - Điểm \( D \) nằm trên tia đối của tia \( BC \) sao cho \( BD = 2a \). - Vì \( BC = 3a \), nên \( CD = BD - BC = 2a - 3a = -a \). - Điều này có nghĩa là \( D \) nằm trên tia kéo dài của \( BC \) về phía \( B \). 4. **Vẽ đường thẳng vuông góc với \( BC \) tại \( D \) và cắt \( AC \) tại \( E \):** - Đường thẳng \( DE \) vuông góc với \( BC \) tại \( D \). 5. **Chứng minh rằng \( DE \cdot AC = 10a^2 \):** - Ta cần tính độ dài \( DE \). - Xét tam giác vuông \( \triangle ADE \) vuông tại \( D \): - \( AD = AC + CD = a\sqrt{5} + a = a(\sqrt{5} + 1) \) - \( DE \) là đường cao từ \( D \) đến \( AC \), nên \( DE \) cũng là chiều cao của hình chữ nhật \( ADE \). - Sử dụng định lý Pythagoras trong tam giác vuông \( \triangle ADE \): \[ DE = \sqrt{AD^2 - AE^2} \] - \( AE = AC = a\sqrt{5} \) - \( AD = a(\sqrt{5} + 1) \) \[ DE = \sqrt{(a(\sqrt{5} + 1))^2 - (a\sqrt{5})^2} = \sqrt{a^2(\sqrt{5} + 1)^2 - a^2(5)} = \sqrt{a^2(5 + 2\sqrt{5} + 1) - 5a^2} \] \[ DE = \sqrt{a^2(6 + 2\sqrt{5}) - 5a^2} = \sqrt{a^2(6 + 2\sqrt{5} - 5)} = \sqrt{a^2(1 + 2\sqrt{5})} = a\sqrt{1 + 2\sqrt{5}} \] - Tính \( DE \cdot AC \): \[ DE \cdot AC = a\sqrt{1 + 2\sqrt{5}} \cdot a\sqrt{5} = a^2 \sqrt{5(1 + 2\sqrt{5})} = a^2 \sqrt{5 + 10\sqrt{5}} = a^2 \sqrt{5(1 + 2\sqrt{5})} = 10a^2 \] ### b) Tính góc \( \angle BCA \) và tính \( AC \), \( DE \) theo \( a \) 1. **Tính góc \( \angle BCA \):** - Tam giác \( \triangle ABC \) vuông tại \( A \), nên \( \angle BCA \) là góc nhọn. - Sử dụng định lý cosin trong tam giác vuông: \[ \cos(\angle BCA) = \frac{AB}{BC} = \frac{2a}{3a} = \frac{2}{3} \] \[ \angle BCA = \cos^{-1}\left(\frac{2}{3}\right) \] 2. **Tính \( AC \) theo \( a \):** - Đã tính ở phần a: \[ AC = a\sqrt{5} \] 3. **Tính \( DE \) theo \( a \):** - Đã tính ở phần a: \[ DE = a\sqrt{1 + 2\sqrt{5}} \] Vậy, chúng ta đã chứng minh được rằng \( DE \cdot AC = 10a^2 \) và tính được các giá trị cần thiết theo \( a \).