a) Xác định số kiểu gen, số kiểu hình ở F1.
Cây P có kiểu gen dị hợp cho cả 3 cặp gen: A/a, B/b, D/d.
Khi cây P tự thụ phấn, ta sẽ có các kiểu gen của F1 như sau:
- Gen A: có 2 alen A và a
- Gen B: có 2 alen B và b
- Gen D: có 2 alen D và d
Số kiểu gen có thể kết hợp được là:
- Đối với gen A: 2 (A, a)
- Đối với gen B: 2 (B, b)
- Đối với gen D: 2 (D, d)
Số kiểu gen ở F1 = 2 x 2 x 2 = 8 kiểu gen.
Các kiểu gen có thể có:
1. AABBDD
2. AABBDd
3. AABbDD
4. AABbDd
5. AaBBDD
6. AaBDd
7. AaBbDD
8. AaBbDd
Số kiểu hình ở F1:
Các kiểu hình có thể xuất hiện:
- Thân: có 2 kiểu hình (cao và thấp)
- Hoa: có 2 kiểu hình (đỏ và trắng)
- Vỏ hạt: có 2 kiểu hình (vàng và xanh)
Vậy số kiểu hình ở F1 = 2 x 2 x 2 = 8 kiểu hình.
b) Xác định tỷ lệ kiểu hình thân cao, hoa đỏ, vỏ hạt xanh ở F2.
Chọn ngẫu nhiên 1 cây thân cao, hoa trắng, vỏ hạt vàng (A_B_dd) và 1 cây thân thấp, hoa đỏ, vỏ hạt xanh (aaBBdd) cho giao phấn.
- Cây 1 (thân cao, hoa trắng, vỏ hạt vàng): A_B_dd
- Cây 2 (thân thấp, hoa đỏ, vỏ hạt xanh): aaBBdd
- Cây 1 (A_B_dd) tự thụ phấn:
- A_B_dd có thể sinh ra: 1/2 A-B-d, 1/2 A-b-d, 1/2 A-B-dd, 1/2 A-b-dd, 1/2 aaBBdd...
Lưu ý: Ta chỉ cần tế bào sinh sản (gametes) của 2 cây này.
Tạo gametes:
- Cây 1: gamete sẽ có các tổ hợp A_B_d, A_B_d,...
- Cây 2: gamete sẽ có gametes từ aaBBdd.
Tạo các tổ hợp kiểu gen trong F2:
Sau khi tạo các kiểu kết hợp, ta có thể thấy:
1. Tỷ lệ thân cao, hoa đỏ và vỏ hạt xanh là:
- Gen A: 1/2 cao (A) và 1/2 thấp (a).
- Gen B: 1/2 đỏ (B) và 1/2 trắng (b).
- Gen d: không có alen trội, chỉ có Vỏ xanh (dd).
Tỷ lệ kiểu hình thân cao, hoa đỏ, vỏ hạt xanh trong F2:
Nên tỷ lệ của kiểu hình ở F2:
- Từ cây 1 (A_ và B) đều có khả năng = 1/2 (thân cao, hoa đỏ) x 1/4 (vỏ hạt xanh).
Vậy:
- Tỷ lệ thân cao, hoa đỏ, vỏ hạt xanh ở F2 = 1/2 (thân cao) x 1/2 (hoa đỏ) x 1 (hạt xanh) = 1/4.