Đọc lại bốn câu thơ sau (phiên âm và bản dịch) văn bản Độc Tiểu Thanh kí trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 17 – 19) và trả lời các câu hỏi:
Giải thích ý nghĩa của từ “cổ kim” trong nguyên văn. Ý nghĩa của từ này gợi cho bạn hiểu về triết lí của tác giả trong câu thơ như thế nào?
Bằng cách nhấp vào Đăng nhập, bạn đồng ý Chính sách bảo mật và Điều khoản sử dụng của chúng tôi. Nếu đây không phải máy tính của bạn, để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng Cửa sổ riêng tư (Tab ẩn danh) để đăng nhập (New Private Window / New Incognito Window).
- “Cổ kim” là từ ghép đẳng lập.
+ Cổ: xưa, cũ (như: cổ đại)
+ kim: nay, hiện thời (đương kim).
→ Cổ kim: xưa (và) nay; trong văn bản từ “cổ kim” có ý nghĩa bao quát một khung thời gian không xác định, từ xưa tới nay và mãi về sau.
- Từ “cổ kim” gắn với sự khẳng định có tính dự cảm về nỗi đau, về mối hận không thể tỏ tường, khó lí giải được vì sao những kẻ hồng nhau tài tử lại phải chịu nỗi oan khiên. Từ cảm quan thời đại Nguyễn Du, từ ngữ và ý thơ cho thấy triết lí, suy ngẫm sâu sắc của tác giả về bi kịch muốn đời của “tài” và “sắc” “tài mệnh tương đố” “tài tử đa cùng”, “hồng nhan đa truân”, “hồng nhan bạc mệ “Có tài mà cậy chi tài”, “Chữ tài liền với chữ tai một vần, “Tài tình chi làm cho trời đất ghen”, “Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen,….
Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi
Vui | Buồn | Bình thường |