hay p = 2 vào biểu thức, ta được: 2^q + q^6.
Nếu q = 2: Ta có 2^2 + 2^6 = 68, không phải là số nguyên tố.
Nếu q > 2: Khi đó q là số lẻ. Ta có:
2^q ≡ 2 (mod 3) (vì 2^2 ≡ 1 (mod 3))
q^6 ≡ 1 (mod 3) (vì q^2 ≡ 1 (mod 3))
Do đó, 2^q + q^6 ≡ 2 + 1 ≡ 0 (mod 3). Vậy 2^q + q^6 chia hết cho 3 và lớn hơn 3, nên không phải là số nguyên tố.
Trường hợp q = 2:
Thay q = 2 vào biểu thức, ta được: p^2 + 8p.
Để p^2 + 8p là số nguyên tố, thì p^2 + 8p phải là số lẻ (vì nếu là số chẵn thì nó sẽ chia hết cho 2 và lớn hơn 2).
Điều này chỉ xảy ra khi p là số lẻ.
Tuy nhiên, khi p là số lẻ lớn hơn 3 thì p^2 ≡ 1 (mod 3) và 8p ≡ 2 (mod 3), do đó p^2 + 8p ≡ 0 (mod 3), tức là chia hết cho 3 và lớn hơn 3. Vậy p không thể lớn hơn 3.
Kiểm tra với p = 3: Ta có 3^2 + 8*3 = 33, không phải là số nguyên tố.
Từ các phân tích trên, ta kết luận rằng không tồn tại các số nguyên tố p, q thỏa mãn p^q + q^3p cũng là số nguyên tố.