a) Thôn Doài ngồi nhớ thôn Đông/ Cau thôn Doài nhớ trầu không thôn nào:
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa (thôn Doài ngồi nhớ, cau nhớ trầu)
- Tác dụng: Tạo nên hình ảnh sinh động, gần gũi, thể hiện tình cảm sâu nặng giữa những người dân nơi thôn quê. Cây cau, vốn là vật vô tri, giờ đây lại được nhân hóa, có cảm xúc như con người, tạo nên một bức tranh làng quê yên bình, ấm áp.
b) Áo chàm đư buổi phân li/ Cần tay nhau mới biết nói gì hôm nay:
- Biện pháp tu từ: Điệp ngữ "tay"
- Tác dụng: Nhấn mạnh vai trò quan trọng của bàn tay, biểu hiện sự gắn bó, tình cảm sâu sắc giữa những người bạn. Câu thơ gợi lên một tình bạn đẹp, chân thành, không cần nhiều lời nói mà chỉ cần sự đồng cảm, sẻ chia.
c) Về thăm nhà Bác làng Sen/ Có hàng râm bụt tháp lên lửa hồng:
- Biện pháp tu từ: So sánh (hàng râm bụt tháp lên lửa hồng)
- Tác dụng: Tạo nên một hình ảnh rực rỡ, ấm áp, gợi liên tưởng đến một không gian làng quê yên bình, tràn đầy sức sống. Màu đỏ của hoa râm bụt được so sánh với lửa hồng, tạo nên một vẻ đẹp rực rỡ, cuốn hút.
d) Bàn tay ta làm nên tất cả/ Có sức người sỏi đá cũng thành cơm:
- Biện pháp tu từ: Nói quá (sỏi đá cũng thành cơm)
- Tác dụng: Nhấn mạnh sức mạnh lao động của con người, khẳng định ý chí quyết tâm, khả năng sáng tạo để vượt qua mọi khó khăn. Câu thơ thể hiện niềm tin vào sức mạnh của con người, tạo động lực cho mọi người.
e) Áo nâu liền với áo xanh/ Nông thôn liền với thị thành đứng lên:
- Biện pháp tu từ: Điệp ngữ "liền với", ẩn dụ (áo nâu tượng trưng cho nông dân, áo xanh tượng trưng cho công nhân)
- Tác dụng: Nhấn mạnh sự gắn kết, đoàn kết giữa nông dân và công nhân, giữa nông thôn và thành thị. Câu thơ thể hiện tinh thần đoàn kết, chung sức xây dựng đất nước, tạo nên một khối đại đoàn kết toàn dân.