Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Bài báo cáo về lễ hội tết Nguyên Đán

bài báo cáo về lễ hội tết Nguyên Đán
1 trả lời
Hỏi chi tiết
8
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
# Bài Báo Cáo Về Lễ Hội Tết Nguyên Đán

## I. Giới thiệu chung

Tết Nguyên Đán, còn được gọi là Tết Âm Lịch hay Tết cổ truyền, là lễ hội lớn nhất và quan trọng nhất trong năm của người Việt Nam. Lễ hội này thường diễn ra vào ngày đầu tiên của năm mới theo âm lịch, thường rơi vào khoảng cuối tháng 1 đến giữa tháng 2 dương lịch. Tết Nguyên Đán không chỉ là dịp để người dân ăn mừng, mà còn mang đậm ý nghĩa văn hóa, tâm linh và tình cảm gia đình.

## II. Ý nghĩa của Tết Nguyên Đán

1. **Tôn vinh tổ tiên**: Tết Nguyên Đán là dịp để con cháu tưởng nhớ và bày tỏ lòng biết ơn đối với tổ tiên. Nghi lễ cúng bái, dâng hương là một phần không thể thiếu trong ngày Tết.

2. **Đoàn viên gia đình**: Tết là thời điểm mọi người trở về sum họp bên gia đình, tạo nên không khí thân mật, ấm cúng.

3. **Mong ước cho năm mới**: Người dân thường cầu mong sức khỏe, tài lộc, và hạnh phúc cho mình và gia đình trong năm mới.

4. **Giới thiệu văn hóa dân tộc**: Tết Nguyên Đán là dịp để người Việt Nam, dù ở đâu, cũng hướng về quê hương, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống.

## III. Các hoạt động trong dịp Tết

1. **Chuẩn bị trước Tết**:
- Dọn dẹp nhà cửa, trang trí nhà bằng hoa và cây cảnh như hoa đào, hoa mai, cành quất.
- Mua sắm thực phẩm, bánh kẹo, mứt, và chuẩn bị các món ăn truyền thống như bánh chưng, bánh tét.

2. **Nghi lễ cúng bái**:
- Cúng ông Công ông Táo vào ngày 23 tháng Chạp.
- Cúng giao thừa vào đêm 30 Tết để tiễn đưa năm cũ và đón chào năm mới.

3. **Các phong tục tập quán**:
- Chúc Tết và lì xì: Người lớn thường lì xì cho trẻ em và người nhỏ tuổi để chúc mừng năm mới.
- Thăm bà con, bạn bè, chúc Tết và thưởng thức những món ăn đặc trưng.

4. **Các hoạt động giải trí**:
- Các hoạt động truyền thống như múa lân, biểu diễn nghệ thuật, và các trò chơi dân gian.
- Tham gia các hội chợ Tết diễn ra ở nhiều địa phương.

## IV. Những món ăn truyền thống trong Tết

- **Bánh chưng, bánh tét**: Biểu tượng của Tết, thể hiện cho đất trời và nguồn cội.
- **Thịt kho tàu**: Món ăn không thể thiếu trong mâm cơm ngày Tết.
- **Mứt và trái cây**: Được bày biện để tiếp đãi khách quý và dùng trong các ngày Tết.

## V. Kết luận

Tết Nguyên Đán không chỉ là một lễ hội, mà còn là một phần của đời sống tinh thần, văn hóa của người Việt Nam. Trong bối cảnh hiện đại, mặc dù có nhiều thay đổi, nhưng những giá trị văn hóa, những phong tục truyền thống vào dịp Tết vẫn được bảo tồn và phát huy. Tết là dịp để mọi người nhìn lại, đoàn tụ, và hy vọng vào những điều tốt đẹp trong năm mới.

---

Hy vọng bài báo cáo này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về lễ hội Tết Nguyên Đán!
1
0
Nhi
26/09 14:32:59
+5đ tặng
 NỘI DUNG Lịch sử
1.1 Từ nguyên (Tiểu Luận: Tết Nguyên Đán Tại Việt Nam)

Chữ “Tết” do chữ “Tiết” mà thành. Hai chữ “Nguyên đán” có gốc chữ Hán; “nguyên” có nghĩa là sự khởi đầu hay sơ khai và “đán” có nghĩa là buổi sáng sớm, cho nên đọc đúng phiên âm phải là “Tiết Nguyên Đán” Tết Nguyên đán được người Trung Hoa hiện nay gọi là “Xuân Tiết” hoặc “Nông lịch tân niên”, và vẫn là tết cổ truyền của họ mặc dù từ năm 1949 (bắt đầu thời kỳ Đại cách mạng văn hóa), Trung Quốc đã chính thức chuyển qua dùng dương lịch và chuyển qua gọi Tết dương lịch là Tết Nguyên đán

Do cách tính của âm lịch Việt Nam có khác với Trung Quốc cho nên Tết Nguyên đán của người Việt Nam đôi khi không hoàn toàn trùng với Xuân tiết của người Trung Quốc và các quốc gia chịu ảnh hưởng bởi văn hóa Trung Hoa và vòng Văn hóa chữ Hán khác, mà có thể chênh lệch 1 ngày (như vào các năm 2007, 2030, 2053, Tết Việt Nam trước Tết Trung Quốc 1 ngày).

1.2 Nguồn gốc ra đời

Tết Nguyên Đán có từ đời Ngũ Đế, Tam Vương. Đời Tam Vương, nhà Hạ, chuộng mẫu đen, nên chọn tháng đầu năm, tức tháng Giêng, nhằm tháng Dần. Nhà Thương, thích màu trắng, lấy tháng Sửu (con trâu), tháng chạp làm tháng đầu năm. Qua nhà Chu (1050-256 trước công nguyên), ưa sắc đỏ, chọn tháng Tý (con chuột), tháng mười một làm tháng Tết. Các vua chúa nói trên, theo ngày giờ, lúc mới tạo thiên lập địa: nghĩa là giờ Tý thì có trời, giờ Sửu thì có đất, giờ Dần sinh loài người mà đặt ra ngày tết khác nhau. Đến đời Đông Chu, Khổng Phu Tử ra đời, đổi ngày tết vào một tháng nhất định: tháng Dần. Mãi đến đời Tần (thế kỷ III trước Công nguyên), Tần Thủy Hoàng lại đổi qua tháng Hợi (con lợn), tức tháng Mười. Cho đến khi nhà Hán trị vì, Hán Vũ Đế (140 trước Công nguyên) lại đặt ngày Tết vào tháng Dần (tức tháng Giêng) như đời nhà Hạ, và từ đó về sau, trải qua bao nhiêu thời đại, không còn nhà vua nào thay đổi về tháng Tết nữa. Đến đời Đông Phương Sóc, ông cho rằng ngày tạo thiên lập địa có thêm giống Gà, ngày thứ hai có thêm Chó, ngày thứ ba có Lợn, ngày thứ tư sinh Dê, ngày thứ năm sinh Trâu, ngày thứ sáu sinh Ngựa, ngày thứ bảy sinh loại Người và ngày thứ tám mới sinh ra ngũ cốc. Vì thế, ngày Tết thường được kể từ ngày mồng Một cho đến hết ngày mồng bảy.

1.3 Quan niệm ngày tết (Tiểu Luận: Tết Nguyên Đán Tại Việt Nam)

Người Việt tin rằng vào ngày Tết mọi thứ đều phải mới, phải đổi khác, từ ngoại vật cho đến lòng người, vì vậy khoảng mươi ngày trước Tết họ thường sơn, quét vôi nhà cửa lại. Họ cũng tất bật đi sắm sửa quần áo mới để mặc trong dịp này. Trong những ngày Tết họ kiêng cữ không nóng giận, cãi cọ. Tết là dịp để mọi người hàn gắn những hiềm khích đã qua và là dịp để chuộc lỗi. Mọi người đi thăm viếng nhau và chúc nhau những lời đầy ý nghĩa. Trẻ em sau khi chúc Tết người lớn còn được lì xì bằng một phong bì đỏ thắm có đựng ít tiền dành cho chúng tiêu xài ngày Tết. Tết ở 3 miền Bắc, Trung, Nam ở Việt Nam cũng có những điều khác nhau.

2. Các giai đoạn chính trong Tết
2.1 Những ngày cuối năm

Người Việt Nam quan niệm rằng ngày Tết thì tất cả mọi thứ đều phải thật sớm và mới. Do đó trước ngày Tết khoảng hơn 2 tuần, các gia đình đã sắm sửa cho ngày Tết. Họ thường quét dọn, trang trí nhà cửa, mua hoa, sắm thức ăn… thật chu đáo cho ngày Tết. Ngoài ra, tất cả những vật dụng không cần thiết hoặc bị cho là đem lại điềm gở cũng bị vứt bỏ.

2.1.1 Trang trí, sắm tết

2.1.1.1 Mâm ngũ quả:

Ngũ, con số 5 là con số chỉ trung tâm. Theo quan niệm cổ đại phổ biến trong khu vực chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc, thường cho rằng các quy luật phổ biến đều gộp vào con số 5. Phổ biến, chúng ta có ngũ phương (Đông, Tây, Nam, Bắc và Trung ương), ngũ sắc, ngũ vị, ngũ tạng, ngũ kim, ngũ quan, ngũ luân, ngũ cốc,… Như vậy, số 5 là biểu hiện chung của sự sống và ở đây “ngũ quả” tự nó biểu trưng một tập thành được coi là đầy đủ của loại lễ vật dâng cúng là quả.

Quả (trái) – biểu tượng của sung túc. Trái cây nói chung là biểu tượng của sự sung túc, dồi dào. Vì quả thường chứa nhiều hạt, biểu tượng cho mọi nguồn gốc, mọi sự khởi nguyên; biểu trưng quả (với hạt bên trong của nó) biểu thị cho sự phồn thực, sinh sôi …Xuất phát từ quan niệm về chuộng số lẻ của văn hóa phương Đông, về bộ ngũ hoàn hảo (ngũ hành, ngũ vị, ngũ sắc…), về sự đầy đủ (như bàn tay 5 ngón)… mà mâm trái cây dâng cúng tổ tiên và chưng ngày tết của người Việt được gọi là mâm ngũ quả. (Tiểu Luận: Tết Nguyên Đán Tại Việt Nam)

Việc bày mâm ngũ quả xuất phát từ lý thuyết về ngũ hành: thuỷ – hỏa – mộc – kim – thổ những yếu tố tạo nên vũ trụ và sự vận hành của nó. Thông thường ngũ quả gồm 5 loại quả có các màu khác nhau như chuối xanh, bưởi vàng, hồng đỏ, lê trắng, quýt da cam tượng trưng cho mong ước: Phú (giàu có) – quý (sang trọng) – thọ (sống lâu) – khang (khỏe mạnh) – ninh (bình yên). Mỗi một miền lại có một quan niệm riêng về ý nghĩa mâm ngũ quả.

Người Nam bộ có cách đọc chại âm hay đơn tiết hóa một số từ, ví dụ chỉ tên trái mãng cầu thì gọi đơn tiết hóa là Cầu (mãng cầu: thoả mãn trong sự cầu xin) – Sung (sung: chỉ sự sung túc, sung mãn) – Vừa (đọc chệch âm là dừa: quả dừa) – Đủ (đơn tiết hóa của đu đủ và xài (là cách đọc chệch của âm xoài).

Người miền Trung do chịu sự giao thoa văn hóa 2 miền Bắc – Nam nên mâm ngũ quả vẫn bày biện đủ: chuối, mãng cầu, sung, dừa, đu đủ, xoài… Rất phong phú!

Trong khi đó, người miền Bắc hướng đến ý nghĩa biểu trưng nhiều hơn, quả phật thủ hay nải chuối như bàn tay che chở của đức phật cho tất cả mọi người; quả bưởi, dưa hấu thể hiện cho sự đầy đặn, trọn vẹn căng đầy sức sống; màu sắc thắm tươi của quýt, hồng tượng trưng cho sự may mắn, phồn thịnh cát tường.

Mâm ngủ quả miền Bắc (Tiểu Luận: Tết Nguyên Đán Tại Việt Nam)

Ngày nay, mâm quả trên bàn thờ tết người Việt phong phú hơn về chủng loại bởi sự góp mặt của những hoa quả ngoại nhập. Với tính dung hợp trong văn hóa, người Việt Nam luôn có thể tìm thấy tất cả những yếu tố thích hợp, có giá trị ý nghĩa đối với đời sống tâm linh của dân tộc mình. Cuối cùng, những sản vật đẹp mắt nhất, tinh tuý nhất, được dâng bày với những tình cảm hiếu kính, trang trọng và thiết thân nhất. Bàn thờ tết không chỉ là nơi mà mọi người bày tỏ tình cảm gia đình, huyết thống mà đó còn là nơi chúng ta gửi gắm những lời chúc may mắn và một năm mới an khang, thịnh vượng hơn.

2.1.1.2 Tranh Tết

Tranh Tết từ lâu đã trở thành một tập quán, một thú chơi của người dân Việt Nam. Nó là một phần không thể thiếu trong không gian của ngày Tết cổ truyền xưa kia. Tranh Tết là một phần hồn Việt trong lành, nhân hậu và đồng thời cũng là nơi lưu giữ những giá trị tâm linh sâu sắc. Những màu sắc rực rỡ như khơi gợi nên cảm giác mới mẻ ấm cúng rộn rã sắc xuân trong mỗi gia đình của người Việt.

Những bức tranh Tết đều có hàm ẩn những nội dung cao xa, những ý nghĩa thâm thúy, mang nặng tính chất đặc thù dân tộc, có tính cách giáo dục, trào lộng, đôi khi còn lồng vào những nét châm biếm nhẹ nhàn. Có thể phân loại tranh Tết như sau:

Tranh chúc tụng:

Tranh gà, tranh lợn, tướng quân, tiến sĩ, Phúc-Lộc-Thọ (hình vẽ hoặc chữ) mỗi bức tranh đều có ý nghĩa của những lời chúc: an lành, giàu sang, tăng phẩm hàm chức tước hoặc đông con.

Tranh Lợn

Tranh để thờ phượng: như táo quân, Phật Bà, Thổ công, tứ bình (4 loại hoa hay quả), tứ linh (lân, long, qui, phượng), tứ thời (xuân, hạ, thu, đông). (Tiểu Luận: Tết Nguyên Đán Tại Việt Nam)

Tranh lịch sử: Vẽ các anh hùng liệt nữ như Lý thường Kiệt, Hai bà Trưng, Bà Triệu, Trần hưng Đạo, Ngô Quyền v v

Tranh giáo dục: cóc đi học, Nhị thập tứ hiếu (24 người giữ đạo hiếu), tranh ngụ ngôn.

Tranh trào lộng: Chuột đỗ trạng nguyên, chuột vinh qui, đám cưới chuột, chuột mèo hóa giải, hái dừa, thầy đồ cóc.v.v.

Chuột đỗ trạng nguyên

Về phương diện nghệ thuật tạo hình là loại nghệ thuật phổ biến, đơn giản. Đường nét giản dị và tùy tiện, tạo cho tranh một thể hiện mộc mạc dể cảm. Màu sắc rực rỡ và chú trọng nhất là đường nét đen chạy viền, bố cục không gò bó theo luật tương xứng.

Tranh Tết VN là loại tranh mộc mạc chân chất đi thẳng vào lòng người những cảm xúc khi thì tôn nghiêm thờ phượng, khi thì bình lặng suy tư, khi thì khuyên bảo hoặc châm biếm nhẹ nhàng. Làm cho lòng người nồng ấm thêm một niềm tin, một chút kiêu hảnh bởi dòng giống Tổ Tiên, hoặc thêm một tiếng cười hồn nhiên giòn giã trong ba ngày Tết.

Câu đối Tết

Câu đối tết thường viết trên nền giấy đỏ, mực đen với ý nghĩa màu đỏ tượng trưng cho sự đầm ấm, sum vầy, hạnh phúc phù hợp với không khí thiêng liêng của ngày Tết cổ truyền. Câu đối thường được treo chỗ trang trọng, nhiều người thấy như: cửa ra vào nhà, hai bên bàn thờ Câu đối xưa được viết bằng chữ Hán, Nôm bởi những người học hành, chữ nghĩa giỏi mà dân gian thường gọi là Ông Đồ ngày nay câu đối tết còn được viết bằng chữ Quốc ngữ, nhưng theo phong cách thi pháp.2.1.1.3  Câu đối

Câu đối được chia thành 2 loại: loại mang tính quy phạm loại mang tính thi ứng. Câu đối mang tính quy phạm, thường làm ở trường thi, làm để giáo huấn, thờ phụng… Câu đối mang tính chất thi ứng, thường làm trong các dịp hội hè, vãn đàm, hý lộng…, lại chia thành các loại nhỏ như: Châm biếm – đả kích, thử tài trí, ứng phó. (Tiểu Luận: Tết Nguyên Đán Tại Việt Nam)

Câu đối ngày xuân là một thú chơi tao nhã cho mọi người, mọi nhà, từ nông dân đến trí thức, từ kẻ nghèo hèn đến bậc đế vương, từ trẻ nhỏ đến người già. Chính vì thế, ngày xuân, nếu thiếu một đôi câu đối đỏ treo trong nhà chắc hẳn là ngày Tết chưa toàn vẹn. Đôi câu đối khiến người ta cảm thấy Tết cổ truyền trở nên thiêng liêng hơn, trang trọng hơn, và đặc biệt hơn những ngày bình thường khác.

Một số câu đối quen thuộc của dân gian ta:

Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh”

“ Năm mới hạnh phúc bình an đến

“ Tối ba mươi, giơ cẳng đụng cây nêu Ủa! Tết!

Sáng mồng một, lắng tai nghe lời chúc Ồ! Xuân!”

2.1.1.4 Hoa Tết

Đã thành thông lệ, cứ mỗi độ Tết đến Xuân về người người, nhà nhà lại náo nức sắm sửa cho gia đình mình những chậu hoa, cây cảnh vừa ý để đón năm mới thêm khí thế. Tết đến, xuân về cũng là dịp trăm hoa đua nở, khoe sắc làm đẹp cho đời. Hoa là thứ không thể thiếu trong những ngày Tết cổ truyền của dân tộc, thế nên chắc cũng chẳng phải “ngoa” khi nói rằng người Việt còn ăn Tết bằng hoa. Trong không khí giao hòa của trời đất vào xuân, hoa như đem đến cho con người sức sống mới và những gì tươi đẹp nhất của một mùa xuân. (Tiểu Luận: Tết Nguyên Đán Tại Việt Nam)

Hoa cho ngày Tết nhiều không kể xiết. Nếu chỉ dạo qua một vòng Chợ hoa, bạn sẽ thấy vô vàn những loài hoa đang đua nhau khoe sắc rực rỡ như đào, mai, lay ơn, lily, cúc, vạn thọ, phong lan, thược dược, xương rồng, quất kiểng… Nhưng nói đến Tết, đào và mai vẫn chiếm được nhiều cảm tình nhất

Với miền Bắc, hoa đào được coi là biểu tượng thiêng liêng của ngày Tết. Nó không chỉ làm cho nhà cửa thêm phần đẹp đẽ, ấm cúng, mà màu đỏ thắm của hoa theo quan niệm dân gian còn đem lại sự may mắn cho cả năm. Ðào ở miền Bắc cũng có nhiều giống khác nhau như: đào bích, đào phai, đào bạch và đào thất thốn hay còn gọi là đào thế.

Còn người miền Nam một cái Tết không thể thiếu nhành mai. Khác với đào, mai phương Nam dường như mang một phong cách trẻ trung và năng động hơn, biểu tượng cho cái đẹp bừng nở, sự hưng vượng trong năm mới.

Hoa Đào

Hoa Mai

Ngược lên Tây Bắc, mùa xuân về cũng là thời điểm hoa mai, hoa mận đang nở trắng cả một vùng trời. Sau đào và mai, lay ơn và cúc là các loại hoa được người dân ở cả 3 miền ưa thích

Còn đối với các bậc cao niên, nho nhã, mai trắng hay phong lan ta lại là một trong số ít loại hoa được chọn làm tâm điểm cho “bữa tiệc hoa” ngày Tết. Tuy nhiên, trong cái sung túc thời nay, người Sài Gòn và Hà Nội sành chơi đã tìm đến các loài hoa “cao cấp” hơn như lily, tulip hay lan ngoại. Riêng với người Huế, ngày Tết lại không thể thiếu một giò lan ta treo lủng lẳng trước hiên nhà. (Tiểu Luận: Tết Nguyên Đán Tại Việt Nam)

Một năm có 365 ngày, dù bận rộn đến đâu, người Việt Nam đều hướng về những ngày Tết với ý nghĩa thiêng liêng, trang trọng nhất. Và tất nhiên, ai nấy cũng đều mong muốn tìm chọn cho nhà mình một chậu hoa thật đẹp và rực rỡ để trưng bày trong những ngày này. Đó dường như là một nét đẹp truyền thống gắn với bản sắc văn hóa của dân tộc.

2.1.1.5 Bàn thờ tổ tiên ngày tết

Chăm chút bàn thờ là cách để con cháu bày tỏ lòng yêu kính và tưởng nhớ đến ông bà tổ tiên, vì thế, mỗi độ năm hết, Tết đến công việc này được mọi người chú ý trước tiên.

Thờ phụng tổ tiên là một trách nhiệm có tính cách luân lý đối với người Việt Nam, nó thể hiện cho nhu cầu được phát lộ tình cảm và niềm tin huyết thống trong môi trường gia đình.

Bàn thờ tổ tiên ngày tết

Giữ bàn thờ sạch bày tỏ lòng hiếu kính

Bàn thờ là nơi ngự vị của các bậc tiền nhân trong gia đình, vì thế nó thường được đặt ở vị trí trung tâm và cao nhất trong nhà. Điều này không chỉ để tránh sự va chạm mà còn tránh gió, bụi bặm và côn trùng. Việc lau dọn sạch sẽ bàn thờ là công việc trước tiên và được thực hiện một cách cẩn thận, tỉ mỉ.

Công việc chăm chút bàn thờ là cách để con cháu bày tỏ lòng yêu kính và tưởng nhớ đế ông bà tổ tiên.

Chổi quét hoặc khăn lau bàn thờ thường được dùng riêng, và rất hạn chế sự chung đụng. Nước lau bàn thờ thường được dùng từ nguồn nước sạch sẽ, có người còn dùng nước mưa thậm chí nước nấu từ lá trầu, lá bồ đề để lau.

Trong tâm thức người Việt, người đã khuất và người còn sống luôn có một mối quan hệ mật thiết với nhau. Không gian thờ tự là không gian thiêng liêng trong gia đình, là nơi lưu giữ nhiều ẩn ức tình cảm giữa các thế hệ, chính vì thế việc giữ gìn bàn thờ luôn sạch sẽ, mát mẻ không chỉ thể hiện sự chăm sóc và tôn kính của con cháu đối với ông bà tổ tiên mà còn là sự chăm sóc đến cái tôi tâm linh ở mỗi con người. (Tiểu Luận: Tết Nguyên Đán Tại Việt Nam)

Không phải đợi lúc năm hết tết đến, nhân dịp giỗ chạp hay vào những ngày sóc vọng, người ta mới dọn dẹp và chăm chút bàn thờ. Tuy nhiên, phải vào những ngày cận Tết, chúng ta mới thấy hết được không khí bận bịu, tất bật của việc dọn dẹp và chuẩn bị sắm sửa đồ thờ.

Từ việc đánh sáng lại bộ tư đồng, lau chùi khung ảnh, thay cát bát hương (nhang)… đều thể hiện cho nhu cầu giao hòa, gắn kết mật thiết giữa thế giới hữu tình và thế giới tâm linh thiêng liêng.

Công việc quét tước nhà cửa thường là việc của phụ nữ trong nhà vì nó đòi tính cẩn thận, tỉ mỉ. Song việc bày bàn thờ ngày Tết lại được ưu ái dành cho quý ông, đơn giản vì việc ấy nặng nhọc hơn. Hơn thế, người đàn ông là chủ gia đình, phải đại diện chăm lo nơi cư ngụ của tổ tiên để tỏ lòng hiếu kính.

Phụ nữ trong nhà thì lo việc bếp núc, nấu nướng và dọn dẹp gian bếp. Đó là cách nhìn từ văn hóa truyền thống xưa kia. Ngày nay, nhất là nơi đô thị, chúng ta không còn biệt rạch ròi việc này như trước.

Việc bày biện hay thắp hương (nhang) trên bàn thờ không phân biệt nam nữ, tuổi tác như ở thôn quê. Tuy nhiên, để giữ nếp xưa, mọi nhà vẫn mời người lớn tuổi nhất họ hay nhất nhà ra khấn và thắp hương cho ông bà tổ tiên trong những ngày quan trọng như: tất niên, đêm giao thừa, mừng năm mới, cúng tiễn… (Tiểu Luận: Tết Nguyên Đán Tại Việt Nam)

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo