LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Viết bài văn phân tích bài thơ " Tình Cảnh lẽ loi của người chinh phụ"

Viết bài văn phân tích bài thơ " Tình Cảnh lẽ loi của người chinh phụ" ( 1400 chữ)
1 trả lời
Hỏi chi tiết
61
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
### Phân tích bài thơ "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ"

"Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ" là bài thơ nổi tiếng của tác giả Đặng Trần Côn, viết vào thế kỷ XVIII. Đây là một trong những tác phẩm tiêu biểu của thể loại thơ Nôm, thể hiện tâm trạng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, nhất là những người có chồng đi chinh chiến. Bài thơ không chỉ phản ánh tâm tư, tình cảm của người chinh phụ mà còn chạm đến những vấn đề sâu sắc về thân phận con người, tình yêu, và nỗi cô đơn trong cuộc sống.

#### Nội dung bài thơ

Bài thơ mở đầu bằng hình ảnh người chinh phụ đang sống trong nỗi nhớ thương chồng, người đã ra đi chinh chiến. Từ dòng chữ đầu tiên, chúng ta đã cảm nhận được nỗi buồn, nỗi cô đơn của nhân vật trữ tình. Người chinh phụ không chỉ thiếu vắng một người bạn đời mà còn phải gánh chịu nỗi lo lắng về an nguy của người chồng nơi trận mạc. Cảm xúc của nàng được miêu tả qua những hình ảnh sống động, mang đậm tính biểu tượng, như “mây trôi” hay “gió lùa”, thể hiện sự tĩnh mịch và sự trống trải của không gian cũng như tâm hồn.

Sự lẻ loi của người chinh phụ được phác họa rõ nét qua những dòng thơ miêu tả những kỷ niệm đẹp giữa nàng và chồng. Hình ảnh “ngồi tựa dặm, đứng nhìn xa” thể hiện lòng kiên nhẫn và mong mỏi mà nàng dành cho người chồng. Nàng không chỉ đơn thuần chờ đợi mà còn mặc cảm cô đơn trong từng khoảnh khắc chờ đợi. Những cảm giác nhỏ nhặt, tỉ mỉ về cuộc sống hàng ngày khiến cho nỗi nhớ thương càng trở nên mãnh liệt.

#### Tâm trạng u uất và nỗi niềm chờ đợi

Tâm trạng của người chinh phụ không chỉ đơn thuần là sự nhớ thương mà còn nhuốm màu u uất. Nỗi buồn của nàng bủa vây như "cành cây khô", đi kèm với những cảm giác trống vắng, chới với giữa dòng đời vô định. Người chinh phụ không chỉ chờ đợi người chồng mà còn chờ đợi mong ước về một tương lai tốt đẹp hơn, nơi tình yêu được trân trọng và an toàn. Đoạn thơ thể hiện những suy nghĩ phức tạp của nàng về thân phận và vai trò của mình trong xã hội phong kiến, nơi mà phụ nữ thường bị coi nhẹ và thiếu quyền lực.

Đặc biệt, nỗi niềm chờ đợi trong bài thơ không chỉ mang tính cá nhân mà còn phản ánh nỗi đau chung của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Khi người chồng ra đi, không chỉ người chinh phụ mà cả gia đình cũng như xã hội chịu nhiều thiệt thòi, mất mát. Điều này khiến cho nỗi đau của nàng càng sâu sắc hơn, khi mà xung quanh nàng là những giá trị văn hóa, xã hội đã đè nặng lên vai những người phụ nữ.

#### Tình yêu và sự hy sinh

Một trong những chủ đề chính trong bài thơ là tình yêu và sự hy sinh. Người chinh phụ không chỉ khắc khoải vì nhớ chồng mà còn thể hiện lòng trung thành tuyệt đối với người mình yêu. Tình yêu của nàng vượt ra ngoài ranh giới của không gian và thời gian, thể hiện sự quyết tâm và niềm tin mãnh liệt vào tình yêu. Nàng không hề từ bỏ hy vọng, mặc dù trong lòng luôn mang nỗi lo sợ về sự không trở về của chồng.

Những hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ như “trăng khuyết” hay “sương mờ” mang đến không khí u buồn, nhưng cũng là biểu tượng cho sự gắn kết giữa tình yêu và thiên nhiên. Người chinh phụ có sự đồng điệu với vạn vật xung quanh, mọi thứ dường như hòa quyện với tâm trạng của nàng. Sự kết hợp giữa tình yêu và thiên nhiên tạo nên một không gian đầy thơ mộng nhưng cũng vô cùng bi lụy, thể hiện sự cô đơn và khao khát của nàng.

#### Tính nghệ thuật của bài thơ

Về mặt nghệ thuật, bài thơ sử dụng nhiều biện pháp tu từ phong phú, góp phần làm nổi bật tâm trạng của nhân vật. Các biện pháp như đối lập, so sánh, nhân hóa được sử dụng một cách tinh tế để khắc họa rõ nét nét tâm tư, tình cảm của người chinh phụ. Ví dụ, hình ảnh “trăng khuyết” không chỉ nói lên sự thiếu thốn, mà còn ám chỉ những khao khát sâu thẳm.

Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt không chỉ mang đến sự gãy gọn mà còn giúp cho cảm xúc của nhân vật thêm phần dồn nén. Từng câu thơ chắt lọc những cảm xúc tinh tế, vừa thể hiện nỗi cô đơn lặng lẽ, vừa phản ánh tâm tư trăn trở của người chinh phụ.

#### Kết luận

Như vậy, bài thơ "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ" không chỉ đơn thuần là một tác phẩm văn học mà còn là một bản tường trình chân thực về thân phận con người trong xã hội phong kiến. Qua tâm tư của người chinh phụ, tác phẩm đã khắc họa nên bức tranh đầy cảm xúc về tình yêu, sự hy sinh, và nỗi cô đơn, từ đó nhắc nhở chúng ta về giá trị của tình yêu, lòng chung thủy và sự kiên cường trong cuộc sống.

Bài thơ vẫn còn nguyên giá trị đến ngày nay, không chỉ ở vẻ đẹp nghệ thuật mà còn ở chiều sâu tư tưởng, tính nhân văn mà nó ghi lại. Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ là một tiếng nói đau đớn nhưng cũng đầy sức sống, là nỗi lòng của cả một thế hệ phụ nữ từng phải hy sinh, chờ đợi và lo âu trong những cuộc chiến tranh xưa.
2
0
Nhi
28/09 18:03:31
+5đ tặng

Văn học thế kỉ XVIII là văn học của những tiếng nói cảm thương, cảm thông cho số phận bất hạnh của người phụ nữ. Ngoài kiệt tác Truyện Kiều của Nguyễn Du ta cũng không thể không nhắc đến tác phẩm Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn. Tác phẩm là tiếng lòng thiết tha, thổn thức của người phụ nữ khi có chồng phải ra chiến trận. Tâm trạng của nhân vật được thể hiện rõ nhất qua đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.

Theo các cứ liệu lịch sử, vào đầu đời vua Lê Hiển Tông, có nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra quanh kinh thành Thăng Long. Triều đình phải cất quân ra trận, nhiều trai tráng phải từ giã gia đình, người thân ra trận. Có bao nhiêu những chàng trai lên đường thì có bấy nhiêu người phụ nữ, người vợ ở nhà trong nhớ thương, buồn tủi. Tác giả Đặng Trần Côn đồng cảm với nỗi niềm của người phụ nữ để nói lên nỗi lòng của họ. Trích đoạn được trích từ câu 193 đến câu 216 diễn tả tâm trạng của người chinh phụ khi phải xa chồng, thế giới tâm trạng đó được thể hiện qua rất nhiều cung bậc cảm xúc, tình cảm khác nhau.

Trước hết tâm trạng bồn chồn lo lắng, nhớ thương của nhân vật được thể hiện trong các hành động lặp đi lặp lại nhiều lần: Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước. Bước chân chậm chạp, nặng trĩu tâm trạng, trong đó chất chứa biết bao nỗi niềm chán ngán của người chinh phụ. Bước chân này khác với bước chân của nàng Kiều khi tìm đến tình yêu: Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình. Người chinh phụ hết đứng lên lại ngồi xuống, tâm trạng nàng thấp thỏm, bất an bởi lo lắng cho sinh mệnh của chồng ở nơi chiến trường đầy nguy hiểm. Tâm trạng bất an ấy còn thể hiện qua hành động: Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen, nàng hết buông rèm xuống nàng lại cuốn rèm lên, dường như đó là hành động vô thức, nàng làm không chủ động làm mà trong vô thức thực hiện hành động để vơi bớt nỗi âu lo. Hết ngắm ra ngoài bức rèm để mong chờ tin tức tốt lành lại thẫn thờ quay vào đối diện với ngọn đèn đơn độc.

Trong nỗi bồn chồn ấy còn là cả nỗi nhớ, thao thức, mong ngóng chồng quay trở về. Trong văn học, ngọn đèn thường được sử dụng để nói về nỗi nhớ mong, thao thức, ta đã biết đến qua bài ca dao: Đèn thương nhớ ai/ Mà đèn không tắt. Hay trong Chuyện người con gái Nam Xương, người vợ nhớ chồng nên đêm đêm chỉ bóng mình trên tường nói với con đó là bố. Hành động đó cũng thể hiện nỗi nhớ thương. Đây là hình ảnh xuất hiện nhiều trong văn học, và trong tác phẩm người chinh phụ cũng lấy ngọn đèn để thể hiện nỗi nhớ thương. Trong căn phòng trống vắng, quạnh hiu, chỉ có cây đèn là người bạn để chia sẻ mỗi nỗi lòng với người chinh phụ. Vì vô tri vô giác nên chinh phụ rất đau khổ nhận ra rằng “Đèn có biết dường bằng chẳng biết”.

Nàng càng thấm thía hơn nỗi cô đơn cùng cực của chính mình. Để nhấn mạnh hơn nữa vào tình cảnh tội nghiệp của mình, hình ảnh Hoa đèn kia với bóng người khá thương, hoa đèn là tàn kết lại đầu sợi bấc đèn cháy đỏ như hoa đèn, là dấu hiệu khi dầu hao, bấc hỏng. Chứng tỏ người chinh phụ đã thao thức rất nhiều đêm, triền miên, khắc khoải, mong nhớ về chồng. Không gian bên ngoài làm cho nỗi cô đơn của người chinh phụ được khắc họa rõ nét hơn, tiếng gà eo óc cho thấy âm thanh thê lương, khắc khoải. Kết hợp với từ láy phất phơ cho thấy nhịp điệu buồn tẻ, chậm rãi, cho thấy tâm trạng ngao ngán của người chinh phụ. Hai hình ảnh tương hỗ để diễn tả sự thao thức triền miên, khắc khoải của chinh phụ trong cô đơn, lê loi. Từ đó người chinh phụ cảm nhận thấm thía nỗi cô đơn hơn bao giờ hết: Khắc giờ đằng đẵng như niên/ Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa, thời gian trôi qua rất nặng nề, vô vị. Cách đo đếm thời gian trong tâm trạng buồn chán cũng được Nguyễn Du nói đến: Sầu đong càng lắc càng đầy/ Ba thu dọn lại một ngày dài ghê. Mối sầu trải dài mênh mông đến không cùng. Dùng biện pháp so sánh để diễn tả cụ thể tâm trạng của chinh phụ để thấy nỗi buồn mênh mông.

Nỗi cô đơn bủa vây, người chinh phụ gắng gượng, tìm mọi cách để trốn chạy nỗi cô đơn. Nàng đốt hương để tìm lại sự thanh thản trong tâm hồn, nhưng hồn đà mê mải, người chinh phụ càng chìm đắm hơn trong nỗi phiền muộn. Nàng lấy gương soi, để tìm thú vui trong việc chỉnh trang nhan sắc, nhưng khi soi gương lại phải đối mặt với sự cô đơn, lẻ loi, hơn nữa nàng lại nhận ra sự tàn phai của tuổi thanh xuân. Khiến nước mắt ngày càng chan chứa, nỗi đau khổ lại càng ngập đầy hơn, nàng thấm thía nỗi cô đơn, tuổi thanh xuân tàn phai trong cô đơn sầu muộn. Nàng gượng đánh đàn nhưng khi chạm đến nàng lại tự ý thức về tình cảnh của mình, nàng thấy tủi thân trước những biểu tượng đôi lứa, ẩn chứa trong các nhạc cụ : Đàn sắt, đàn cầm: gảy hòa âm với nhau được ví cảnh vợ chồng hòa thuận. Dây uyên: dây đàn uyên ương – biểu tượng cho lứa đôi gắn bó, hòa hợp. Phím đàn loan phượng – biểu tượng của lứa đôi gắn bó. Tất cả các nhạc cụ để có đôi có lứa, chỉ có mình mình cô đơn, lẻ bóng. Thậm chí nỗi cô đơn đã khiến nàng lo lắng, sợ hãi chơi đàn dây sẽ bị đứt, phím đàn bị chùng, đó là những biểu hiện không may mắn của đôi lứa. Nàng tìm đến những nhạc cụ nhưng lại không chạy trốn được nỗi cô đơn. Chinh phụ cố gắng tìm quên bằng cách tìm đến những thú vui nhưng càng tìm quên lại càng đối diện với bi kịch của mình, càng đau khổ hơn bao giờ hết.

Nàng tìm đến thiên nhiên, nhưng thiên nhiên lại cho thấy khoảng cách vời vợi giữa nàng và chồng. Non Yên – nơi chiến trận ngoài biên ải xa xôi, khoảng cách xa vời khôn thấu. Nàng tìm cách để vượt qua khoảng cách, gửi lại tất cả những nhớ nhung cho chồng bằng ngọn gió đông, nhưng đây chỉ là giải pháp tưởng tượng, không thể thực hiện. Nàng lại phải đối mặt với thực tại, thấm thía với bi kịch của mình: cảnh xung quanh hiện hữu trước mắt, sương khuya lạnh lẽo, tiếng trùng rả rích trong đêm. Cảnh tượng thê lương, ảm đạm, đang bủa vây lấy người chinh phụ, nàng sống trong đau đớn, nhớ thương. Đoạn trích đã cho thấy nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tài tình. Tâm lí người chinh phụ được miêu tả ở nhiều cung bậc khác nhau thông qua hành động và ngoại cảnh. Thể thơ song thất lục bát cùng hệ thống từ láy giàu giá trị gợi hình, gợi cảm đã diễn tả thế giới nội tâm phong phú của nhân vật.

Qua trích đoạn, Đặng Trần Côn đã diễn tả thành công những cung bậc, sắc thái khác nhau của người chinh phụ, nỗi cô đơn, buồn thương. Qua đó diễn tả khát khao hạnh phúc lứa đôi, đây là nét mới trong chủ nghĩa nhân đạo của ông. Đồng thời cũng là lời tố cáo mạnh mẽ, đanh thép chiến tranh phong kiến phi nghĩa đã chia lìa hạnh phúc lứa đôi.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư