a.
Khối lượng mol của khí nitrogen (N₂) là 28 g/mol.
Tỉ khối của hỗn hợp A so với N₂ là 0,5, vậy khối lượng mol trung bình của hỗn hợp A là:
M(A) = 0,5 * M(N₂) = 0,5 * 28 = 14 g/mol.
Gọi x là phần trăm thể tích của H₂ trong hỗn hợp A.
Phần trăm thể tích của O₂ trong hỗn hợp A sẽ là (100 - x)%.
Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp A có thể tính theo công thức:
M(A) = x% * M(H₂) + (100-x)% * M(O₂)
Thay số: 14 = x% * 2 + (100-x)% * 32
Giải phương trình trên, ta được x = 75%.
Phần trăm thể tích của H₂ trong hỗn hợp A là 75%.
Phần trăm thể tích của O₂ trong hỗn hợp A là 100% - 75% = 25%.
b.
số mol của hỗn hợp A: n(A) = m(A) / M(A) = 7g / 14 g/mol = 0,5 mol.
n(H₂) = 75% * n(A) = 0,75 * 0,5 mol = 0,375 mol.
n(O₂) = 25% * n(A) = 0,25 * 0,5 mol = 0,125 mol.
m(H₂) = n(H₂) * M(H₂) = 0,375 mol * 2 g/mol = 0,75 g.
m(O₂) = n(O₂) * M(O₂) = 0,125 mol * 32 g/mol = 4 g.