Cho hình bình hành ABCD. Lấy điểm E sao cho B là trung điểm của đoạn thẳng AE, lấy điểm F sao cho D là trung điểm của AF Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để giải bài toán này, ta sẽ sử dụng các tính chất của hình bình hành. ### a) Chứng minh tứ giác DBEC là hình bình hành. 1. **Xét tứ giác DBEC**: - Ta có \( B \) là trung điểm của đoạn thẳng \( AE \) → \( AB = BE \). - Ta cũng có \( D \) là trung điểm của đoạn thẳng \( AF \) → \( AD = DF \). 2. **Chứng minh các cặp cạnh đối diện bằng nhau**: - Vì \( AB = BE \) và \( AD = DF \), nên \( DB \parallel EC \) (cùng chiều). - \( DB = EC \) do \( DB \) và \( EC \) là các đoạn thẳng nối các cạnh không liền nhau của hình bình hành \( ABCD \). 3. **Kết luận**: Theo định nghĩa của hình bình hành, \( DBEC \) là hình bình hành vì có hai cặp cạnh đối diện vừa bằng nhau vừa song song. ### b) Chứng minh \( C \) là trung điểm của đoạn \( EF \). 1. **Kí hiệu**: - Gọi \( E \) và \( F \) theo hệ tọa độ như sau: \( E(x_1, y_1) \) và \( F(x_2, y_2) \). 2. **Tính tọa độ của \( C \)**: - Tứ giác \( ABCD \) có \( C \) là giao điểm của đường chéo \( AC \) và \( BD \). Cũng từ đó, ta có \( C \) sẽ nằm giữa \( E \) và \( F \). 3. **Chứng minh**: - \( C = \left( \frac{x_1 + x_2}{2}, \frac{y_1 + y_2}{2} \right) \) - Dễ dàng thấy \( C \) chính là điểm trung bình của \( EF \). ### c) Chứng minh ba đường thẳng \( AC, BF, DE \) đồng quy. 1. **Chứng minh tính đồng quy**: - Từ tính chất của hình bình hành, các đường chéo \( AC \) và \( BD \) sẽ cắt nhau tại điểm \( C \) là trung điểm của chúng. - Đường thẳng \( BF \) và đường thẳng \( DE \) cũng sẽ cắt nhau tại điểm \( B \) và đều có đường thẳng đi qua \( C \). 2. **Kết luận**: Do đó, ba đường thẳng \( AC, BF, DE \) đồng quy tại điểm \( C \). Vậy, ta đã hoàn thành bài toán theo yêu cầu.