Bài 6
a) AE/AB = AG/AM
Ta có: EF // BC (gt)
Áp dụng định lý Talet trong tam giác, ta có: AE/AB = AG/AM (đpcm)
b) Tứ giác BMNC là hình bình hành.
EF // BC (gt) => ME // BC
FN // BC (gt) => MN // BC
Mà ME và FN cắt AD lần lượt tại M, N
Suy ra BMNC là hình thang.
Lại có: AD là trung tuyến của ΔABC => BD = CD
Mà BM // CN (cmt)
Nên BMNC là hình bình hành (hình thang có hai cạnh bên bằng nhau).
c) BE/AE + CF/AF = 1
Áp dụng định lý Talet trong các tam giác, ta có: BE/AE = BM/AG CF/AF = CN/AG
Mà BM = CN (do BMNC là hình bình hành)
Suy ra BE/AE + CF/AF = BM/AG + CN/AG = (BM + CN)/AG = 2BM/AG
Từ câu a, ta có: AE/AB = AG/AM => AG = AM * AE/AB
Thay vào trên, ta được: BE/AE + CF/AF = 2BM/(AM * AE/AB) = 2BM * AB / AM * AE
Mà BM = AM (do M là trung điểm của BC)
Nên BE/AE + CF/AF = 2AB/AE = 1 + AB/AE = 1 (đpcm)
Bài 7
Cho a, b là các số thực dương. Chứng minh rằng:
a/b + b/a + 1/(a+b) ≥ 1 + (a+b+1)/2
Bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với: 2a²/b + 2b²/a + (a+b)/(ab) ≥ 2 + a + b + 1
Quy đồng và rút gọn, ta được: 2a³ + 2b³ + a² + b² + ab ≥ 2ab(a+b) + ab(a+b) + 2ab <=> a³ + b³ + a² + b² ≥ 3ab(a+b)
Bất đẳng thức trên luôn đúng theo bất đẳng thức AM-GM: a³ + b³ ≥ 2ab√ab a² + b² ≥ 2ab Cộng vế theo vế, ta được: a³ + b³ + a² + b² ≥ 4ab√ab > 3ab(a+b)
Vậy bất đẳng thức đã cho được chứng minh.