Giải thích nghĩa của các từ chạy, chín, mũi, đánh trong các trường hợp sau và xác định rõ nghĩa gốc, nghĩa chuyển
*Bài tập 1: Giải thích nghĩa của các từ chạy,chín, mũi, đánh trong các trường hợp sau và xác định rõ nghĩa gốc, nghĩa chuyển.
a)-Vườn cam chín đỏ
-Trước khi quyết định phải suy nghĩ cho chín
-Ngượng chín cả mặt
-Cơm sắp chín, có thể dọn cơm được rồi
-Gò má chín như quả bồ quân
b)-Ô tô chạy từ Hà Nội về Hải Phòng xuất phát từ 5h
-Chạy 100m
-Đồng hồ chạy nhanh
-Chạy ăn từng bữa toát mồ hôi
-Chạy giặc
c)-Nó bị chảy máu mũi
-Hôm qua, nó phải đi tiêm phòng 2 mũi vì bị chó cắn
-Quân địch chia làm 2 mũi tiến vào nước ta
-Mũi thuyền ta đó mũi Cà Mau
d)-Hồi ấy, ở Thanh Hóa có người làm nghề đánh cá tên là Lê Thuận
-Người Âu Lạc đánh tan quân Tần xâm lược
-Cha đánh trâu cay, con đập đất
-Mẹ em tối tối đều đánh máy soạn bài
-Sáng, tối chúng ta đều phải đánh răng rửa mặt
*Bài tập 2:xác định từ loại của các từ có trong các trích đoạn sau:
a)"Một đêm nọ........không dám nhúc nhích"(trích"Con hổ có nghĩa")
b)"Chú bé vùng dậy......chạy trốn"(trích"Thánh Gióng")
c)"Bởi tôi.....lia qua"(trích"Bài học đường đời đầu tiên")
d)"Người ta kể lại rằng...............dày đặc các hình vẽ"(trích"Cây bút thần")
*Bài tập 3:Xác định các cụm từ trong các trường hợp sau:
a)Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành 1 tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong lẫm liệt.
b)Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung còn nó thì oai như một vị chúa tể.
c)Còn chàng, từ khi lớn lên, ra ở riêng chỉ chăm lo việc đồng áng, trồng lúa, trồng khoai.
d)Vua vẽ một thỏi vàng, thấy còn nhỏ quá, lại vẽ một thỏi thứ hai lớn hơn.
e)nhân buổi ế hàng, năm ông thầy bói ..................cùng xem.(Trích "Thầy bói xem voi")
g)Có lần, một người thuyền chài có đứa con bệnh đậu nặng, nhưng nhà nghèo, không có tiền chữa. Lãn Ông biết tin bèn đến thăm. Giũa mùa hè nóng nực, cháu bé nằm trong chiếc thuyền nhỏ hẹp, người đầy mụn mủ, mùi hôi tanh bốc lên nồng nặc.Nhưng Lãn Ông vẫn không ngại khổ. Ông ân cần chăm sóc đứa bé suốt 1 tháng trời và chữa khỏi bệnh cho nó. Khi từ giã nhà thuyền chài, ông chẳng những không lấy tiền và còn cho thêm gạo, củi.
h)Tiếng nói là thứ của Cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc.
i)Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn vs con, còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mệt mỏi lắm.Rồi hổ đực quỳ xuống bên 1 gốc cây, lấy tay đào lên 1 cục bạc.
k)Sầu riêng là loại trái quý, trái hiếm của miền Nam. Hương vị của nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đâm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện vs hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.
*Bài tập 4:Xác định các biện pháp tu từ chính trong các câu thơ sau và phân tích rõ tác dụng của nó.
a) Một tay lái chiếc đò ngang
Bến sông Nhật Lệ quân sang đêm ngày
b) Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy 1 mặt trời trong lăng rất đỏ
c) Uống nước nhớ nguồn
d) Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
e) Mới được nghe giọng hờn dịu ngọt
Huế giải phóng nhanh mà anh lại về muộn
g) Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay
h) Trong gió trong mưa
Ngọn đèn đứng gác
Cho thắng lợi nối theo nhau
Đang hành quân đi lên phía trước
i) Mồ hôi mà đổ xuống đồng
Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương
Mồ hôi mà đổ xuống vườn
Dâu xanh, lúa tốt vẫn vương tơ tằm
k) Nặng lòng xưa giọt mưa đau
Mát lòng nay trận mưa mau quê nhà
Các bạn làm ơn làm phước giúp mình giải đống bài tập trên hộ mk nhé!!!
Tks!!!!!
1 trả lời
1.242