I. Hoàn cảnh
1. Địch
- Cuộc kháng chiến thời Tiền Lê làm chùn ý chí xâm lược của quân Tống trong một thời gian.
- Giữa thế kỷ XI, nhà Tống lâm vào khủng hoảng. Triều chính bất ổn, tham quan hoành hành. Bên ngoài bị các bộ tộc người Liêu, Hạ xâm chiếm.
- Để giải quyết khủng hoảng trong nước, Tể tướng Vương An Thạch đề nghị vua Tống Thần Tông xâm lược Đại Việt: ”Nếu thắng, thế Tống sẽ tăng, các nước Liêu, Hạ sẽ phải kiêng nể”.
* Chuẩn bị xâm lược của nhà Tống:
+ Xây dựng những căn cứ quân sự, hậu cần gần biên giới, làm nơi xuất phát trực tiếp cho các đạo quân xâm lược.
+ Mua chuộc các tù trưởng ở vùng biên giới.
+ Xúi giục Chăm pa quấy rối phía nam nước ta.
2. Triều Lý
- Năm 1009, triều Lý thành lập, tồn tại đến 1226.
- Trong 216 năm, nhà Lý đã củng cố và phát triển lịch sử dân tộc, mở ra một giai đoạn hình thành và phát triển chế độ phong kiến Việt Nam. Nhà Lý đã có những đóng góp to lớn đối với lịch sử dân tộc.
- Đất nước phát triển toàn diện: KT – CT – VH – GD, quốc phòng vững mạnh, lãnh thổ được mở rộng về phía nam, vượt qua Đèo Ngang đến Bắc Quảng Trị ngày nay. Thi hành những chính sách khôn khéo để giữ vững lãnh thổ, biên cương.
=> ĐSND no ấm, trên dưới thuận hoà, xã hội Đại Việt có thế đứng khá vững chắc, là cơ sở cho những thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Tống, bảo vệ Tổ quốc.
* Đối phó của nhà Lý:
+ Xây dựng lực lượng quốc phòng hùng mạnh.
+Tăng cường khối đoàn kết.
+Tăng cường phòng thủ biên cương.
+ 1069 đánh tan lực lượng quân sự của Chăm pa, dẹp yên phía nam.
II. Diễn biến
1. Giai đoạn I: chủ động tấn công sang đất Tống để tự vệ (10/1075 - 4/1076).
* Chủ trương của Lý Thường Kiệt:
“ Ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân đánh trước để chặn mũi nhọn của giặc“ - (Tiên phát chế nhân). Tổ chức một cuộc tập kích thẳng sang đất Tống, tiêu diệt các căn cứ xâm lược của kẻ thù rồi nhanh chóng rút quân về phòng thủ đất nước.
* Diễn biến:
-Ngày 27- 10 - 1075: 10 vạn quân tiến sang đất Tống.
Quân bộ: dân binh các dân tộc miền núi tấn công các trại quân Tống rồi tiến lên Ung Châu. Quân thuỷ đánh Khâm Châu, Liêm Châu rồi đánh Ung Châu.
+ Kết quả: ngày 01- 3- 1076, quân ta hạ thành Ung Châu, phá hoại thành trì, tiêu huỷ kho tàng lương thảo của địch rồi rút về nước.
* Ý nghĩa:
- Địch: hoang mang tinh thần, làm chậm quá trình xâm lược nước ta của chúng.
- Ta: cổ vũ tình thần binh sĩ và nhân dân, tạo thêm thời gian để ta tiếp tục củng cố lực lượng, tạo điều kiện kháng chiến.
2. Giai đoạn II: Kháng chiến chống xâm lược (cuối 1076 - 3/1077).
* Kế hoạch kháng chiến:
- Bố trí dân binh các dân tộc ít người mai phục trên các con đường hiểm yếu biên giới phía Bắc .
- Một đạo quân thuỷ do Lý Kế Nguyên chỉ huy giữ mạn Đông Bắc, cản thuỷ quân giặc.
- Chủ động xây dựng phòng tuyến sông Cầu kiên cố: tận dụng lợi thế của con sông, Lý Thường Kiệt cho cắm hàng cọc tre dày đặc, đắp tường cao tạo thành thành luỹ, bố trí quân ở trên mặt và đằng sau thành. Một đạo quân lớn nhất do Lý Thường Kiệt chỉ huy, bố trí ở phía sau để yểm trợ cho những vị trí xung yếu khi cần thiết.
* Kháng chiến bùng nổ: Cuối 1076, 30 vạn binh phu của địch tiến vào xâm lược nước ta. Lý Kế Nguyên đánh tan thuỷ quân Tống. Quân ta ở thượng du chặn đánh quyết liệt nhưng không cản được bước tiến của quân thù. Địch tiến đến bờ bắc sông Như Nguyệt.
- Cuộc chiến trên phòng tuyến sông Như Nguyệt:
+ Quân địch đóng trên bờ bắc sông Như Nguyệt chờ thuỷ quân. Địch hai lần vượt sông chọc thủng phòng tuyến, bị quân ta đánh tan tác. Địch từ tấn công chuyển sang phòng ngự.
+ Dân binh vùng sau lưng địch chặn đánh các đoàn phu vận chuyển lương thực.
+ Lý Thường Kiệt cử hai hoàng tử Hoằng Chân, Chiêu Văn tấn công doanh trại Quách Quỳ, gây cho địch nhiều thiệt hại và nhằm thu hút sự chú ý của các khối quân địch.
+ Lý Thường Kiệt ban đêm chỉ huy đại quân vượt qua sông, bất ngờ tấn công doanh trại Triệu Tiết. Quân Tống đại bại, bị tiêu diệt đến quá nửa. Bài thơ thần “Nam Quốc Sơn Hà” vang lên từ đền Trương Hống,Trương Hát đã có tác động to lớn, động viên kích lệ tinh thần quân sĩ ta và khiến tinh thần quân địch hoang mang, rệu rã.
- Ý nghĩa: Chiến thắng này làm rung chuyển thế phòng ngự của quân Tống. Là trận quyết chiến chiến lược có ý nghĩa kết thúc chiến tranh.
* Kết thúc chiến tranh:
Quân Tống lâm vào tình thế tiến lui đều khó. Lý Thường Kiệt chủ động giảng hòa. Tháng 3- 1077, quân Tống rút lui trong cảnh hỗn loạn. Cuộc kháng chiến thắng lợi.
III. NN thắng lợi, Ý nghĩa lịch sử
1.Ý nghĩa
- Đè bẹp ý chí xâm lược của nhà Tống. Nhà Tống phải công nhận nước ta là vương quốc độc lập, trong khoảng 200 năm không dám đụng chạm đến .
- Đó là kết quả của một bước phát triển vượt bậc của dân tộc ta về mọi mặt sau hơn một thế kỷ giành độc lập, của đất nước đang ở thế “rồng cuộn hổ ngồi“.
2. Nguyên nhân thắng lợi.
- Cuộc kháng chiến của ta mang tính chất chính nghĩa, còn địch mang tính chất xâm lược, phi nghĩa.
- Truyền thống đoàn kết, yêu nước nồng nàn của nhân dân ta.
- Tài năng lãnh đạo, nghệ thuật tiến hành kháng chiến.