LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Sự hòa hợp của thiên nhiên và con người giữa thiên nhiên và con người đã làm nên bức tranh đẹp về cuộc sống mới ở miền bắc thời kỳ xây dựng đất nước. Hãy viết đoạn văn khoảng 15 câu làm rõ sáng tỏ nhận xét trên

Sự hòa hợp của thiên nhiên và con người giữa thiên nhiên và con người đã làm nên bức tranh đẹp về cuộc sống mới ở miền bắc thời kỳ xây dựng đất nước.Hãy viết đoạn văn khoảng 15 câu làm rõ sáng tỏ nhận xét trên .Trong đoạn có sử dụng câu bị động và một câu cảm thán 

3 trả lời
Hỏi chi tiết
2.323
1
0
Nga
29/07/2020 08:08:13
+5đ tặng

a. Khổ 1:

* Đoàn thuyền đánh cá được xây dựng trên phông nền của một buổi hoàng hôn tuyệt đẹp.

“Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then đêm sập cửa”

- Hình ảnh so sánh độc đáo trong câu 1:

+ Điểm nhìn nghệ thuật: điểm nhìn di động, nhìn từ con thuyền đang ra khơi.

+ Thời gian: hoàng hôn

=> Gợi quang cảnh hùng vĩ của bầu trời lúc hoàng hôn

=> Gợi được bước đi của thời gian. Thời gian không chết lặng mà có sự vận động.

- Biện pháp tu từ nhân hóa:

+ Được sáng tạo từ chi tiết thực: những con sóng cài ngang như chiếc then cửa của vũ trụ. Bóng đêm “sập cửa” gợi khoảnh khắc ánh ngày vụt tắt và màn đêm bất ngờ buông xuống bao trùm tất cả.

+ Gợi không gian vũ trụ rộng lớn, mênh mông, kì vĩ mà vẫn gần gũi, ấm áp như ngôi nhà của con người.

* Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi:

« Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi

Câu hát căng buồm cùng gió khơi ».

“Lại”:

+ Chỉ một sự kiện lặp đi lặp lại.

+ Chỉ sự trái chiều giữa hoạt động của vũ trụ và hoạt động của con người.

-> Gợi một nhịp sống thanh bình của quê hương, đất nước.

“Câu hát căng buồm cùng gió khơi”:

+ Kết hợp hai hình ảnh cụ thể với trừu tượng: “câu hát” – “gió khơi” -> cụ thể hóa sức mạnh đưa con thuyền ra khơi.

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “câu hát căng buồm” -> tái hiện vẻ đẹp tâm hồn, niềm vui lao động của người dân chài.

-> Đoàn thuyền ra khơi trong niềm vui, tình yêu lao động và mang trong đó mang theo khát vọng về những khoang cá đầy ắp, bội thu.

b. Khổ 2 : Câu hát của người dân chài:

- Thủ pháp liệt kê: “cá bạc”, “cá thu”…-> khẳng định niềm vui phơi phới, niềm tự hào của người lao động về sự giàu có của biển cả.

- Bút pháp tả thực kết hợp với trí tưởng tượng phong phú:

+ Tả đàn cá thu thon dài bơi lượn như thoi đưa.

+ Cá thu đang dệt tấm vải giữa biển đêm bừng muôn luồng sáng.

+ Gợi những vệt nước ấp lánh khi đàn cá bơi lội.

+ Niềm vui của người dân chài. Những đàn cá như thoi đứa là niềm hứa hẹn chuyến về bội thu “khoang đầy cá nặng".

=> Tác giả phác họa thành công một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ và thơ mộng.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
1
0
Nga
29/07/2020 08:08:25
+4đ tặng

2. Cảnh đánh cá trên biển (4 khổ tiếp):

* Khổ 3: Hình ảnh đoàn thuyền được tái hiện chân thực, sinh động hơn:

- Không gian vũ trụ, thiên nhiên bao la rộng mở được mở ra nhiều chiều:

+ Cao: bầu trời, mặt trăng.

+ Rộng: mặt biển.

+ Sâu: lòng biển.

=> Không gian vũ trụ kì bí là không gian nhiều chiều.

- Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá hoàn toàn tương xứng với không gian ấy:

+ Khi sóng biển cồn lên, cánh buồm như chạm vào cả trăng sao, mây trời. “Thuyền ta lái gió với buồm trăng”.

+ Khi buông lưới con thuyền như dò thấu tận đáy đại dương. “Ra đậu dặm xa dò bụng biển” -> hình ảnh con thuyền vừa lãng mạn, vừa mang tư thế làm chủ.

+ Hệ thống động từ: “lái”, “lướt”, “”, “dàn” -> gợi hoạt động và tư thế làm chủ của đoàn thuyền.

+ Hệ thống hình ảnh: “lái gió”, “buồm trăng”, “mây cao”, “biển bằng” -> con thuyền như mang sinh lực của đất trời để đánh cá trên biển.

=> Con người cũng đặt trong cảm hứng vũ trụ.

- Gợi hình tượng người lao động trên biển:

+ Tầm vóc lớn lao sánh cùng vũ trụ.

+ Làm chủ cả vũ trụ.

* Khổ 4, 5: Sự giàu có, phong phú, đẹp đẽ và hào phóng, bao dung của biển cả:

- Liệt kê: “cá nhụ”, “cá chim”…:

+ Là những loài cá quý giá nhất -> sự hào phóng của biển cả.

+ Tô đậm ấn tượng về một vùng biển giàu có với sản vật phong phú.

- Hình ảnh tả thực và so sánh ngầm: “Cá song lấp lánh đuốc đen hồng”:

+ Tả thực loài cá song: thân nó dài, có những chấm nhỏ màu đen hồng.

+ So sánh ngầm: Đàn cá song như ngọn đuốc làm sáng cả biển đêm.

=> Trí tưởng tượng phong phú và niềm tự hào vô bờ của tác giả. Khẳng định sự giàu có, phong phú của biển cả.

- Đại từ “em” -> nhân hóa câu thơ:

+ Cá không phải là đối tượng để đánh bắt mà là đối tượng để chinh phục.

+ Gợi hành trình chinh phục tự nhiên của con người.

=> “Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe” gợi ra một đêm trăng đẹp, ánh trăng thếp đầy mặt biển.

- Nhân hóa: “đêm thở”, “sao lùa” -> Vẻ đẹp của đêm trăng trên biển huyền ảo, thơ mộng.

- So sánh “như lòng mẹ”: Đại dương hóa ra đâu có vô tri mà cao cả như con người.

+ Là “nguồn sữa”, nguồn tài nguyên khổng lồ nuôi sống con người.

+ Ấm áp, bao dung, gần gũi, yêu thương con người như lòng mẹ.

-> Ẩn sau những câu thơ này là niềm hạnh phúc và lòng biết ơn của con người đối với ân tình của thiên nhiên, đất nước.

* Khổ 6: Khung cảnh lao động hăng say trên biển:

- Hệ thống từ ngữ: “kéo lưới”, “lưới xếp”, “buồm lên”…-> cảnh đánh cá.

- Cảnh được tái hiện:

+ Từ khúc hát lao động mê say: bài ca gọi cá vừa gợi nhịp điệu của một cuộc sống lao động đầy niềm vui, gợi tâm hồn phóng khoáng và yêu lao động của người dân chài.

+ Từ hình ảnh “ta kéo xoăn tay chùm cá nặng” gợi vẻ đẹp khỏe khoắn, mạnh mẽ của người dân chài lưới, thân hình kì vĩ sánh ngang đất trời.

+ Từ những khoang thuyền đầy ắp cá (vẩy bạc, đuôi vàng) ta thấy được sự quý giá.

=> Qua đó ta thấy:

- Bức tranh thiên nhiên lộng lẫy, kì vĩ.

- Sự giàu có, hào phóng hào phóng của biển.

- Hình tượng người lao động bình dị mà lớn lao, phi thường.

3. Khổ 7: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về:

- Trong khúc hát mê say:

+ Câu hát khi ra khơi gợi sự hài hòa giữa câu hát của con thuyền và ngọn gió -> ước mong chuyến đi biển thuận lợi, bình yên.

+ Câu hát khi trở về gợi niềm vui phơi phới của những người dân chài trở về trên những con thuyền đầy ắp cá.

- Trong cuộc chạy đua với mặt trời:

+ Nhân hóa: con thuyền thành một sinh thể sống chạy đua được với thời gian.

+ Tác dụng:

· Nâng tầm vóc của con thuyền, con người ngang tầm vũ trụ.

· Niềm hân hoan, tư thế khẩn trương của cả thiên nhiên và con người khi đón chào ngày mới.

- Trong ánh sáng rực rỡ, huy hoàng: hoán dụ

+ Đó là ánh sáng của mặt trời lúc bình minh.

+ Đó là ánh sáng của muôn ngàn mắt cá lấp lánh ánh mặt trời.

=> Con thuyền đã chiến thắng trong cuộc chạy đua.

=> Khổ thơ mang âm hưởng của một bản anh hùng ca lao động, thể hiện niềm vui phơi phới của một con người khi chiến đấu, chiến thắng và làm chủ đất trời.

2. Cảnh đánh cá trên biển (4 khổ tiếp):

* Khổ 3: Hình ảnh đoàn thuyền được tái hiện chân thực, sinh động hơn:

- Không gian vũ trụ, thiên nhiên bao la rộng mở được mở ra nhiều chiều:

+ Cao: bầu trời, mặt trăng.

+ Rộng: mặt biển.

+ Sâu: lòng biển.

=> Không gian vũ trụ kì bí là không gian nhiều chiều.

- Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá hoàn toàn tương xứng với không gian ấy:

+ Khi sóng biển cồn lên, cánh buồm như chạm vào cả trăng sao, mây trời. “Thuyền ta lái gió với buồm trăng”.

+ Khi buông lưới con thuyền như dò thấu tận đáy đại dương. “Ra đậu dặm xa dò bụng biển” -> hình ảnh con thuyền vừa lãng mạn, vừa mang tư thế làm chủ.

+ Hệ thống động từ: “lái”, “lướt”, “”, “dàn” -> gợi hoạt động và tư thế làm chủ của đoàn thuyền.

+ Hệ thống hình ảnh: “lái gió”, “buồm trăng”, “mây cao”, “biển bằng” -> con thuyền như mang sinh lực của đất trời để đánh cá trên biển.

=> Con người cũng đặt trong cảm hứng vũ trụ.

- Gợi hình tượng người lao động trên biển:

+ Tầm vóc lớn lao sánh cùng vũ trụ.

+ Làm chủ cả vũ trụ.

* Khổ 4, 5: Sự giàu có, phong phú, đẹp đẽ và hào phóng, bao dung của biển cả:

- Liệt kê: “cá nhụ”, “cá chim”…:

+ Là những loài cá quý giá nhất -> sự hào phóng của biển cả.

+ Tô đậm ấn tượng về một vùng biển giàu có với sản vật phong phú.

- Hình ảnh tả thực và so sánh ngầm: “Cá song lấp lánh đuốc đen hồng”:

+ Tả thực loài cá song: thân nó dài, có những chấm nhỏ màu đen hồng.

+ So sánh ngầm: Đàn cá song như ngọn đuốc làm sáng cả biển đêm.

=> Trí tưởng tượng phong phú và niềm tự hào vô bờ của tác giả. Khẳng định sự giàu có, phong phú của biển cả.

- Đại từ “em” -> nhân hóa câu thơ:

+ Cá không phải là đối tượng để đánh bắt mà là đối tượng để chinh phục.

+ Gợi hành trình chinh phục tự nhiên của con người.

=> “Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe” gợi ra một đêm trăng đẹp, ánh trăng thếp đầy mặt biển.

- Nhân hóa: “đêm thở”, “sao lùa” -> Vẻ đẹp của đêm trăng trên biển huyền ảo, thơ mộng.

- So sánh “như lòng mẹ”: Đại dương hóa ra đâu có vô tri mà cao cả như con người.

+ Là “nguồn sữa”, nguồn tài nguyên khổng lồ nuôi sống con người.

+ Ấm áp, bao dung, gần gũi, yêu thương con người như lòng mẹ.

-> Ẩn sau những câu thơ này là niềm hạnh phúc và lòng biết ơn của con người đối với ân tình của thiên nhiên, đất nước.

* Khổ 6: Khung cảnh lao động hăng say trên biển:

- Hệ thống từ ngữ: “kéo lưới”, “lưới xếp”, “buồm lên”…-> cảnh đánh cá.

- Cảnh được tái hiện:

+ Từ khúc hát lao động mê say: bài ca gọi cá vừa gợi nhịp điệu của một cuộc sống lao động đầy niềm vui, gợi tâm hồn phóng khoáng và yêu lao động của người dân chài.

+ Từ hình ảnh “ta kéo xoăn tay chùm cá nặng” gợi vẻ đẹp khỏe khoắn, mạnh mẽ của người dân chài lưới, thân hình kì vĩ sánh ngang đất trời.

+ Từ những khoang thuyền đầy ắp cá (vẩy bạc, đuôi vàng) ta thấy được sự quý giá.

=> Qua đó ta thấy:

- Bức tranh thiên nhiên lộng lẫy, kì vĩ.

- Sự giàu có, hào phóng hào phóng của biển.

- Hình tượng người lao động bình dị mà lớn lao, phi thường.

3. Khổ 7: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về:

- Trong khúc hát mê say:

+ Câu hát khi ra khơi gợi sự hài hòa giữa câu hát của con thuyền và ngọn gió -> ước mong chuyến đi biển thuận lợi, bình yên.

+ Câu hát khi trở về gợi niềm vui phơi phới của những người dân chài trở về trên những con thuyền đầy ắp cá.

- Trong cuộc chạy đua với mặt trời:

+ Nhân hóa: con thuyền thành một sinh thể sống chạy đua được với thời gian.

+ Tác dụng:

· Nâng tầm vóc của con thuyền, con người ngang tầm vũ trụ.

· Niềm hân hoan, tư thế khẩn trương của cả thiên nhiên và con người khi đón chào ngày mới.

- Trong ánh sáng rực rỡ, huy hoàng: hoán dụ

+ Đó là ánh sáng của mặt trời lúc bình minh.

+ Đó là ánh sáng của muôn ngàn mắt cá lấp lánh ánh mặt trời.

=> Con thuyền đã chiến thắng trong cuộc chạy đua.

=> Khổ thơ mang âm hưởng của một bản anh hùng ca lao động, thể hiện niềm vui phơi phới của một con người khi chiến đấu, chiến thắng và làm chủ đất trời.

1
0
Nga
29/07/2020 08:08:53
+3đ tặng
Cần kiên trì, bền bỉ, sáng tạo... vượt qua những trở ngại, những áp lực, thách thức trong cuộc sống và biến nó thành những trải nghiệm thú vị, vô giá cho chính bản thân con người. - Trên đường đời, con người luôn gặp những khó khăn, trở ngại, thử thách. Đây là một tất yếu của cuộc sống. - Thái độ và hành động của con người: tìm những cách thức, biện pháp cụ thể để vượt qua nó hay né tránh, bỏ cuộc... (dẫn chứng cụ thể). - Lựa chọn đối mặt với khó khăn, thử thách và vượt qua nó là một lựa chọn đúng đắn, cần thiết, để nó thành hành trang quý giá cho tương lai... (dẫn chứng cụ thể). - Phê phán những thái độ và hành động sai: bi quan, chán nản, than vãn, bỏ cuộc,... - Củng cố thái độ, hành động đúng cho bản thân và kêu gọi cộng đòng: rèn luyện sự quyết tâm, kiên trì, sự sáng tạo, niềm tin, hi vọng, lạc quan,... trong khi giải quyết các vấn đề khó khăn trong cuộc sống. Câu 3: A, Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Qua các nhân vật với những công việc và lứa tuổi khác nhau, nhà văn muốn khái quát những phẩm chất cao đẹp của con người mới trong thời kì xây dựng Chủ nghĩa xã hội và chống Mĩ cứu nước. Họ có những suy nghĩ đúng đắn, lặng lẽ cống hiến cho tổ quốc, tâm hồn trong sáng và giàu lòng nhân ái! 1, Vẻ đẹp cao cả chung của các nhân vật. - Ý thức trách nhiệm trước công việc: anh thanh niên, đồng chí cán bộ khoa học. - Sống có lý tưởng, sẵn sàng cống hiến: anh thanh niên, cô kỹ sư trẻ (cô kĩ sư trẻ mới ra trường lần đầu tiên xa Hà Nội, dũng cảm lên nhận công tác tại Lai Châu. Cô là lớp thanh niên thề ra trường đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì...) - Nhận thức sâu sắc ý nghĩa công việc: anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học... - Yêu thích, say mê công việc, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, dám chấp nhận cuộc sống cô độc để làm việc, làm việc một cách kiên trì, tự giác bất chấp hoản cảnh : anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học. 2, Vẻ đẹp trong cuộc sống bình thường. Tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên. - Đó là con người sống, làm việc một mình trên đỉnh núi cao mà không cô đơn. Anh tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình trên trạm khí tượng thật ngăn nắp, chủ động, giản dị (căn nhà nhỏ, giường cá nhân...). Anh sống lạc quan yêu đời- trồng hoa, nuôi gà, đọc sách. - Đó là một người khiêm tốn: lặng lẽ hoàn thành công việc, không tự nhận thành tích về mình, luôn nhận thức được công việc của mình làm là những đóng góp nhỏ bé cho đất nước; ham mê học hỏi, phấn đấu bởi xung quanh anh có biết bao con người, bao tấm gương, bao điều đáng học (những ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu sét...) - Một con người sống cởi mở, tốt bụng, luôn quan tâm đến mọi người một cách chân thành, chu đáo: việc đi tìm củ tam thất cho vợ bác lái xe, đón ông hoạ sĩ già và cô kỹ sư trẻ thân tình, nồng hậu; hồn nhiên, yêu cuộc sống: thèm người, thèm chuyện trò... - Khẳng định, khái quát: Tác phẩm thật sự là một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của người lao động bình thường mà cao cả. Họ chính là những thế hệ tiêu biểu cho lớp người mới, cho thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước. - Tuy không trực tiếp chiến đấu, song họ đã góp phần không nhỏ để xây dựng cuộc sống mới và góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến của dân tộc. - Họ nối tiếp nhau xứng đáng là chủ nhân của đất nước này.

B, Tác phẩm gợi lên những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác về con người và về nghệ thuật".

- Cuộc sống của mỗi người chỉ thực sự ý nghĩa khi mọi việc làm , hành động của họ đều xuất phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu và tự hào về mảnh đất mình đang sống. - Con người biết sống có lý tưởng, say mê với công việc, hiểu được ý nghĩa của công việc mình làm. Con người cần tự nhìn vào chính bản thân để sống tốt đẹp hơn. - Thông qua suy nghĩ của người hoạ sĩ : vẻ đẹp của con người và của cuộc sống chính là nguồn cảm hứng vô tận để người nghệ sĩ sáng tạo những tác phẩm nghệ thuật có giá trị .

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 9 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư