LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Hãy soạn hết bài văn trong Ngữ văn 8 tập 1

các bạn có thể soạn hết bài văn trong ngữ văn 8 tập 1 được ko.

10 trả lời
Hỏi chi tiết
426
1
4
Phonggg
22/07/2020 17:46:09
+5đ tặng

Bài 1 : Tôi đi học 
Bố cục:

Gồm 3 phần:

- Phần 1 ( từ đầu… trên ngọn núi) Tâm trạng nao nức về kỉ niệm của buổi tự trường đầu tiên.

- Phần 2 ( tiếp… tôi cũng lấy làm lạ): Khung cảnh sân trường làng Mĩ Lí ngày khai trường.

- Phần 3 (phần còn lại) Cảm xúc nhân vật "tôi" khi vào lớp.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 9 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

- Những điều đã gợi lên trong lòng nhân vật "tôi" kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên: thời tiết cuối thu, lá rụng ngoài đường nhiều, trên không có những đám mây bàng bạc

- Kỉ niệm được diễn tả theo trình tự thời gian:

   + Từ hiện tại hồi tưởng về quá khứ: tiết trời cuối thu, hình ảnh em nhỏ tới trường

   + Dòng hồi tưởng của nhân vật "tôi" về con đường cùng mẹ tới trường

   + Cảm giác nhân vật "tôi" khi nhìn thấy ngôi trường trong ngày khai giảng

   + Tâm trạng hồi hộp của nhân vật "tôi" khi vào ngồi vào chỗ của mình trong giờ học đầu tiên.

Câu 2 (trang 9 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

- Những hình ảnh, chi tiết chứng tỏ tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật tôi:

   + Cảnh vật, con đường quen thuộc bỗng nhiên trở nên lạ, nhân vật "tôi"cảm thấy có sự thay đổi trong lòng mình.

   + trong chiếc áo vải dù đên cảm thấy mình trang trọng, đứng đắn

   + Muốn được "thử sức" mình cầm bút thước, sách vở để trở thành "người thạo"

   + ngạc nhiên trước cảnh sân trường Mĩ Lí dày đặc người, ai cũng vui tươi, sáng sủa.

   + Cảm thấy lo sợ vẩn vơ trước ngôi trường bé nhỏ

   + giật mình lúng túng khi nghe thầy gọi tên

   + cảm thấy sợ lúc sắp rời xa bàn tay mẹ

   + bước vào chỗ ngồi vừa ngỡ ngàng, hào hứng

Câu 3 ( trang 9 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

- Thái độ, cử chỉ của ông đốc:

   + nhìn học trò hiền từ, căn dặn nhẹ nhàng

   + nhẫn nại chờ đợi, giàu lòng yêu trẻ

- Thầy giáo trẻ tươi cười, niềm nở, đón học sinh vào lớp

- Các bậc phụ huynh chuẩn bị kỹ lưỡng cho con, đưa con tới trường, lưu luyến khi con vào lớp học.

=> Tất cả người lớn đều dành sự quan tâm và yêu thương, chăm sóc đặc biệt đối với thế hệ trẻ.

Câu 4 (trang 9 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

- Hình ảnh so sánh: " Tôi quên thế nào được cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi … giữa bầu trời quang đãng" -> những cảm nhận trong sáng, hồn nhiên trong ngày đầu đi học.

- "ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí óc tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang" -> ý thức về sự trưởng thành, tự lập thoáng xuất hiện

- " Trước mắt tôi sân trường làng Mĩ Lí trông vừa xinh xắn, oai nghiêm… đình làng Hòa Ấp" -> cảm nhận rõ ràng vẻ đẹp, sự oai nghiêm của ngôi trường

- " Họ như những con chim con đứng bên bờ tổ…còn ngập ngừng e sợ" -> sự non nớt, ngỡ ngàng, và cả những khao khát vươn xa của học trò.

- " họ thèm vụng và ước ao thầm… phải rụt rè trong cảnh lạ" -> ước muốn được trưởng thành, cứng cáp.

Câu 5 (trang 9 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

- Đặc sắc nghệ thuật:

   + Truyện kể hồi kí với theo trình tự thời gian, cảm xúc của nhân vật " tôi" hết sức tự nhiên, trong sáng.

   + Những hình ảnh so sánh, nhân hóa đầy thi vị

   + Giọng văn nhẹ nhàng, trong sáng diễn tả trọn vẹn cảm xúc chân thật của đứa trẻ lần đầu đi học

   + Chạm tới lòng người đọc bằng chính những trải nghiệm cảm xúc chung nhất của bất kì ai trong ngày đầu đi học.

- Sức hút của truyện từ:

   + tình huống truyện hấp dẫn

   + cảm xúc trong sáng, chân thật của nhân vật

   + hình ảnh đẹp đẽ, gần gũi.
Cấp độ khái quát nghĩa của từ 
 

I. Từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ nghĩa hẹp

a, Nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của từ "thú", "cá" bởi vì nghĩa của từ động vật bao hàm nghĩa của từ "thú" và "cá"

b, Nghĩa của từ "thú" rộng hơn nghĩa của từ "voi", "hươu", nghĩa của từ "chim" rộng hơn nghĩa của từ "tu hú", "sáo". Nghĩa của từ "cá" rộng hơn nghĩa của từ "cá rô", "cá thu". Vì cá bao gồm nhiều loại trong đó có cá rô, cá thu.

c, Nghĩa của từ thú, cá, chim rộng hơn nghĩa của những từ voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu… nhưng hẹp hơn nghĩa của từ "động vật".

TÍnh thống nhất chủ đề văn bản 
 

I. Chủ đề của văn bản

Hãy đọc lại văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh và trả lời câu hỏi

Câu 1 (trang 12 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc trong buổi tựu trường đầu tiên của bản thân mình. Sự hồi tưởng ấy gợi lên những kỉ niệm nao nức khôn nguôi về con đường tới trường, trường Mĩ Lí, lớp học, ông đốc, thầy cô, bạn mới.

Câu 2 ( trang 12 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Chủ đề văn bản: Những kỉ niệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên

Chủ đề của văn bản là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản hướng tới và thể hiện.

Câu 3 (trang 12 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Chủ đề của văn bản bản chính là đối tượng mà văn bản đề cập và thể hiện

II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản

Câu 1 (trang 12 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Văn bản Tôi đi học nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên

- Nhan đề tác phẩm: Tôi đi học

- Nhiều câu văn nhắc tới kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên:

   + Hằng năm, cứ vào cuối thu…

   + Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy…

   + Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.

b, Văn bản Tôi đi học là dòng hồi tưởng của nhân vật tôi về “cảm giác trong sáng” nảy nở trong buổi tựu trường đầu tiên.

Câu 2 ( trang 12 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

- Các từ ngữ chứng tỏ tâm trạng in sâu vào trong lòng nhân vật “tôi” suốt cuộc đời

   + Nao nức, quên thế nào được, tưng bừng, rộn rã, rụt rè, trang trọng, đứng đắn, âu yếm, non nớt, ngây thơ, ngập ngừng, thút thít…

- Những từ ngữ, chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật tôi khi cùng mẹ tới trường, khi cùng các bạn đi vào lớp (chú ý phân tích những cảm giác khác biệt về cùng một sự vật, sự việc trước và trong buổi tựu trường đầu tiên)

   + Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần,lần này tự nhiên thấy lạ

   + Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, hôm nay tôi đi học

   + Không lội qua sông thả diều, không đi ra đồng nô đùa

   + Cảm thấy mình trang trọng

   + Trước đó, trường đối với tôi là một nơi xa lạ

   + Cũng như tôi mấy cậu học trò bỡ ngỡ

   + Cảm thấy mình chơ vơ…

Câu 3 ( trang 12 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Tính thống nhất của chủ đề văn bản là sự thể hiện tập trung chủ đề đã xác định trong văn bản ấy, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác. Để đảm bảo tính thống nhất đó, từ nhan đề đến các đề mục, nhiều câu trong văn bản đề thể hiện ý nghĩa của chủ đề văn

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
1
4
Phonggg
22/07/2020 17:47:22
+4đ tặng
Soạn bài: Trong lòng mẹ

Bố cục

Chia làm 2 phần:

   + Đoạn 1 (từ đầu…người ta hỏi đến chứ) : Cuộc đối thoại giữa Hồng và bà cô cay nghiệt

   + Đoạn 2 ( phần còn lại): Cuộc gặp gỡ cảm động, hạnh phúc của hai mẹ con Hồng

Thể loại: Tự sự xen lẫn biểu cảm

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 ( trang 20 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

- Nhân vật người cô chú bé Hồng:

   + Nhân vật bà cô gây ấn tượng mạnh với người đọc bởi dã tâm, lời nói cay nghiệt, độc ác và bảo thủ trước những lề lối tàn nhẫn của xã hội cũ.

   + Xoáy sâu vào sự thiếu thốn tình mẫu tử của bé Hồng bằng câu hỏi nhẫn tâm " mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không"

   + Ý nghĩ cay độc trong giọng nói, nét mặt cười rất kịch

   + Cố gieo rắc vào đầu đứa cháu hoài nghi để chia rẽ tình mẹ con

   + Giọng nói, cử chỉ quan tâm của bà cô là giả dối, sáo rỗng

   + Khi đứa cháu khóc bà cô vẫn cố tình khơi vào nỗi đau của cháu

= > Bà cô với dã tâm độc ác muốn chia rẽ tình cảm mẹ con, muốn đứa cháu "khinh miệt và ruồng rẫy mẹ" bằng những cử chỉ ngọt ngào nhưng rất kịch, hành động quan tâm giả dối, lời nói cay độc, nhẫn tâm, ý nghĩ xấu xa, nham hiểm.

Câu 2 (trang 9 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

- Tình yêu thương của chú bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh:

   + hơn 1 năm không có tin tức của mẹ nhưng Hồng vẫn không hề trách cứ, ghét bỏ mẹ.

   + tưởng tượng ra vẻ mặt rầu rầu, hiền từ của mẹ

   + Nhận ra dã tâm chia rẽ tình mẫu tử của bà cô độc ác, Hồng vẫn luôn yêu thương, kính trọng mẹ.

   + Muốn nghiến nát những cổ tục đã đày đọa mẹ, thấu hiểu hoàn cảnh, nỗi đau mẹ đã phải trải qua

   + Gặp lại mẹ Hồng sung sướng, hạnh phúc, quên hết những uất ức, khổ cực khi phải sống trong gia đình giả dối, nhẫn tâm.

   + Muốn bé lại để được mẹ yêu thương, chăm sóc, vỗ về.

Câu 3 ( trang 20 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

Chất trữ tình thể hiện trong văn Nguyên Hồng:

- Tình huống truyện, nội dung đặc sắc:

   + Hồng phải sống trong sự cay nghiệt ghẻ lạnh của họ hàng

   + người mẹ âm thầm chôn tuổi thanh xuân, chịu nhiều cay đắng, thành kiến của xã hội cũ

   + sự yêu thương, kính mến mẹ không hề lung chuyển, thay đổi trước lời nói, rắp tâm tàn độc của người cô

- Dòng cảm xúc mãnh liệt của Hồng:

   + Xót xa, tủi nhục, căm hờn, uất nghẹn

   + Quyết liệt bảo vệ tình mẫu tử

   + Thấu hiểu, cảm thông và yêu thương mẹ

- Hình ảnh so sánh gây ấn tượng mạnh, giàu sức biểu đạt, gợi cảm

- Lời văn say mê diễn đạt cảm xúc dạt dào, chân thật

-Kết hợp tài tình, nhuần nhuyễn kể, tả, biểu lộ cảm xúc.

Câu 4 ( trang 20 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

Hồi kí thuộc thể kí, là truyện kể từ bằng chính ngôi kể tác giả kể về những sự kiện có thật trong quá khứ mà tác giả đã chứng kiến hoặc trải qua

Hồi kí giống nhật kí ở việc được giãi bày theo trình tự thời gian. Hồi ký mang tính chủ quan nhưng sinh động chân thật bởi những dòng diễn đạt cảm tưởng trực tiếp của tác giả.

Câu 5 (trang 20 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

- Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng:

   + Nhân vật trong các sáng tác chính của ông là phụ nữ và trẻ em: hồi kí Những ngày thơ ấu, tiểu thuyết Bỉ vỏ, Khi đứa con ra đời, Hai nhà nghỉ…

   + thấu hiểu, đồng cảm với những thân phận nhỏ bé bị o ép trong xã hội cũ.

   + Nhìn thấy được phẩm chất tốt đẹp cao quý của người phụ nữ, sự ngây thơ trong sáng của trẻ nhỏ.

- Trong đoạn trích những ngày thơ ấu:

   + Nhân vật bà cô đại diện những hủ tục phong kiến còn tồn tại

   + Nhân vật mẹ Hồng: hiện sinh hình ảnh người phụ nữ tảo tần, chịu nhiều vất vả, điều tiếng tủi nhục

   + Nhân vật bé Hồng: sống trong cảnh thiếu thốn tình cảm, mất mát trong gia đình.

1
4
Phonggg
22/07/2020 17:48:00
+3đ tặng
Soạn bài: Trường từ vựng
 

I. Thế nào là trường từ vựng

Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

- Các từ in đậm: mặt, mắt, đầu, gò má, đùi, đầu, cánh, tay để chỉ bộ phận cơ thể con người

=> Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa

Đặc điểm của trường từ vựng

- Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.

- Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại

- Do hiện tượng từ nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau

II Luyện tập

Bài 1 (trang 23 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Văn bản trong lòng mẹ của Nguyên Hồng, các từ thuộc trường từ vựng " người ruột thịt"

   + Thầy, mẹ, em , mợ, cô, cháu, mợ, em bé, anh, em, con, bà, họ, cậu

Bài 2 ( trang 23 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

a, Dụng cụ đánh bắt cá: lưới, nơm, vó, câu

b, Vật chứa, đựng: tủ, rương, hòm, va li, chai, lọ

c, Hoạt động của chân: đá, đạp, giẫm, xéo

d, Tâm trạng con người: buồn,vui, sợ hãi, phấn khởi

e, Tính cách con người: hiền lành, độc ác, cởi mở

g, Bút viết: bút máy, bút bi, phấn, bút chì.

Bài 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Các từ in đậm thuộc trường từ vựng:

- Tình cảm, thái độ của con người: hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến, rắp tâm

Bài 4 (trang 32 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Có thể sắp xếp các từ đó vào hai trường từ vựng

Bài 5 (trang 23 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

- Từ " lưới" thuộc trường từ vựng:

   + Trường "dụng cụ đánh bắt cá

   + Trường " phương án bao vây bắt người": giăng lưới bắt tội phạm, lưới trời, lưới phục kích, lưới mật thám.

- Từ "lạnh" thuộc trường từ vựng:

   + Trường "nhiệt độ"

   + Trường tính cách, thái độ

   + Trường "màu sắc"

- Từ "tấn công" thuộc trường:

   + Trường "hành động bạo lực"

   + Trường từ vựng về " hoạt động thể thao"

Bài 6 (trang 23 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Các từ: chiến trường, vũ khí, chiến sĩ vốn thuộc trường từ vựng "quân sự" chuyển sang trường từ vựng về "nông nghiệp"

-> Nông nghiệp cũng là mặt trận. Thúc đẩy tinh thần hăng say lao động

Câu 7 (trang 24 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Viết đoạn văn ngắn có 5 từ cùng trường từ vựng "trường học"

Thông qua bức thư của tổng thống Mỹ Lincoln gửi đến thầy hiệu trưởng ta càng hiểu thêm về tầm quan trọng của nhà trường, thầy cô đối với sự phát triển nhân cách và trí tuệ của đứa trẻ. Thầy cô phải để trẻ nhìn thấy thế giới diệu kỳ, tuyệt diệu của những cuốn sách nhưng cũng nên trao cho chúng thời gian lặng lẽ suy tư về những điều thú vị bí mật của cuộc sống. Dạy cho chúng biết cách sống thành thực với chính bản thân. Giúp trẻ biết cách tin vào chủ kiến của bản thân, đối xử hòa nhã với những người tốt và cương quyết với những người thô bạo. Trường học luôn là thế giới nhiệm màu gìn giữ và nâng tầm những giấc mơ của tuổi trẻ.

1
4
Phonggg
22/07/2020 17:48:43
+2đ tặng
Soạn bài: Bố cục của văn bản

I Bố cục của văn bản

1. Bố cục

Văn bản trên có thể chia thành 3 phần:

- Phần 1 ( Từ đầu…không màng danh lợi)

- Phần 2 ( tiếp… không cho vào thăm)

- Phần 3 ( còn lại)

2. Hãy cho biết nhiệm vụ từng phần trong văn bản trên

- Phần 1 (mở bài): giới thiệu về thầy Chu Văn An

- Phần 2 (thân bài): Thầy Chu Văn An vừa là người thầy giỏi, nghiêm khắc có nhiều học trò theo học thành tài. Thầy lại là bậc trung thần, đức trọng

- Phần 3 ( kết bài): Niềm tiếc thương và kính trọng đối với thầy Chu Văn An.

3. Phân tích mối quan hệ giữa các phần trong văn bản trên

- Phẩn mở đầu: giới thiệu về chủ đề văn bản (người thầy Chu Văn An- tài cao đức trọng)

- Phần thân bài: Trình bày các khía cạnh liên quan tới chủ đề của văn bản. Giải quyết chủ đề đã nêu ở phần mở bài.

- Phần kết: Tổng kết các chủ đề của văn bản

-> Cả ba phần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, các phần được sắp xếp theo trình tự hợp lý để thể hiện chủ đề của văn bản.

4.

- Bố cục của văn bản là sự tổ chức các đoạn văn thể hiện chủ đề.

- Bố cục văn bản gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.

- Nhiệm vụ của từng phần:

   + Phần mở bài: nêu chủ đề văn bản

   + Phần thân bài: Trình bày các khía cạnh của chủ đề

   + Phần kết bài: tổng kết chủ đề của văn bản

II. Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản

1.

- Thân bài của văn bản Tôi đi học của Thanh Tịnh kể về:

   + Trên đường đến trường, trên sân trường, khi vào lớp học.

- Các sự kiện này được sắp xếp theo trình tự thời gian và không gian.

2.

- Phần thân bài của văn bản Trong lòng mẹ trình bày diễn biến tâm trạng của cậu bé Hồng. Hãy chỉ ra diễn biến tâm trạng của cậu bé trong phần Thân bài.

- Phần thân bài của văn bản Trong lòng mẹ trình bày diễn biến tâm lý của bé Hồng: + Bé Hồng thương mẹ -> căm thù những cổ tục đã đầy đọa mẹ -> bỏ ngoài tai những lời nói từ dã tâm thâm độc của người cô -> nỗi sung sướng khi được gặp mẹ.

3.

- Khi miêu tả người trình bày lần lượt: hình dáng, cử chỉ, nét mặt, giọng nói, sở thích, tình cảm.

- Khi miêu tả con vật lần lượt theo trình tự: tả bao quát hình dáng, tả chi tiết các bộ phận, chú ý đến tiếng kêu, màu lông, thói quen, quan hệ của con vật với người.

4.

- Phần thân bài Người thầy đạo cao đức trọng trình bày việc Chu Văn An có nhiều học trò giỏi, đỗ đạt cao -> Chu Văn An là người thầy giáo giỏi

- Chi tiết Chu Văn An có nhiều lần can ngăn vua, ông cáo quan về quê -> Chu Văn An là người cương trực, tính tình thẳng thắn, không màng danh lợi

5.

- Cách sắp xếp phần thân bài của văn bản tùy thuộc vào chủ đề.

- Có những bài sắp xếp theo trình tự thời gian, không gian, kết hợp với thời gian và không gian hoặc cho sự phát triển của sự việc theo một mạch suy luận, phù hợp với sự triển khai chủ đề và tiếp nhận của người đọc.

1
4
Phonggg
22/07/2020 17:49:43
+1đ tặng
Soạn bài: Tức nước vỡ bờ

Bố cục

Văn bản chia thành 2 đoạn:

-Phần 1 (từ đầu… ăn có ngon miệng hay không): Cảnh chị Dậu chăm sóc chồng.

-Phần 2 ( còn lại): Cảnh chị Dậu phản kháng.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 32 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

Tình thế của chị Dậu khi bọn tay sai xông vào:

   + Gia cảnh nhà chị Dậu cùng đường: bán con, bán chó, bánh gánh khoai, chạy vạy tiền nộp sưu cho chồng và người em chồng đã chết.

   + Người chồng đau ốm tưởng chết, lại bị đánh đến ngất đi do thiếu sưu thuế.

   + Bọn tay sai sấn sổ xông vào đòi đánh trói anh Dậu.

=> Tình thế nguy khốn, cùng đường.

Câu 2 ( trang 32sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

- Cai lệ: là cai cầm đầu đám lính lệ ở huyện đường, tay sai chuyên đánh người là "nghề" của hắn

- Cảnh cai lệ vào nhà chị Dậu:

   + Gõ đầu roi xuống đất, quát bằng giọng khàn khàn.

   + Tay sai chuyên nghiệp, đánh trói người là "nghề" của hắn.

   + Xưng hô xấc xược, đểu cáng "ông- thằng"

- Bản chất hung bạo, dữ tợn: trợn ngược mắt quát, giọng hầm hè, đùng đùng giật phắt thừng, bịch luôn vào ngực chị Dậu, tát vào mặt chị đánh cái bốp.

- Ngôn ngữ của hắn thú tính, hắn chỉ biết thét, quát, hầm hè

- Tàn ác, nhẫn tâm, bỏ ngoài tai lời van xin khẩn thiết của chị Dậu

= > Cai lệ chỉ là tên tay sai vô danh, mạt hạng nhưng lại hống hách, bạo tàn dám làm những chuyện bất nhân, nhân danh "nhà nước", "phép nước". Đó cũng là hình ảnh chân thực nhất về tầng lớp thống trị bấy giờ: độc ác, hung hãn, không có tính người.

Câu 3 ( trang 33 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

- Chị Dậu nhẫn nhịn, chịu đựng:

   + Ban đầu "van xin tha thiết", lễ phép xưng "cháu" gọi "ông"

   + Chỉ đến khi cai lệ "bịch luôn vào ngực chị… mấy bịch rồi sấn đến trói anh Dậu" không chịu được nữa, chị mới liều mạng cự lại.

   + Chị dùng lí lẽ phân trần, nói lí lẽ tự nhiên "chồng tôi đau ốm…hành hạ" -> xưng hô "tôi" – "ông" ngang hàng, cứng rắn, cảnh cáo kẻ ác.

   + Sau khi cai lệ "tát vào mặt chị một cái đánh bốp" chị "nghiến răng" : "mày trói chồng bà đi" -> chuyển xưng hô từ tôi- ông sang mày- bà.

   + Đẩy tên cai lệ ngã chỏng quèo, túm tóc lẳng tên người nhà lí trưởng ngã nhào ra thềm.

=> sự phản kháng, trỗi dậy của chị Dậu do uất ức, phẫn nộ, căm tức. Hành động của chị tự phát nhưng bản lĩnh, cương quyết, phù hợp với diễn biến tâm lí. Chị Dậu là nhân vật yêu chồng, thương con, tảo tần nhưng mạnh mẽ, bản lĩnh.

Câu 4 ( trang 33 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

Nhan đề tức nước vỡ bờ phản ánh quy luật: có áp bức sẽ có đấu tranh.

- Xét toàn bộ nội dung tác phẩm thì Tức nước vỡ bờ là tên gọi hợp lý phù hợp với diễn biến truyện.

- Tên nhan đề có ý nghĩa khi con người bị áp bức, bóc lột sẽ phản kháng mạnh mẽ. Sức mạnh đó bắt nguồn từ ý thức nhân phẩm, tình yêu thương gia đình.

Câu 5 (trang 33 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

- Tác giả tạo dựng tình huống truyện gay cấn: sau khi van xin khẩn thiết, nói lí lẽ nhưng cai lệ vẫn sấn sổ tới đánh trói, chị Dậu phản kháng.

- Nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật:

   + Chị Dậu: nhẫn nhục, chịu đựng nhưng vẫn có sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ.

   + Cai lệ; hung tàn, thú tính, ngang ngược, hung hãn

- Miêu tả ngoại hình bằng nghệ thuật đối lập:

   + Chị Dậu: lực điền, khỏe khoắn, quyết liệt

   + Bọn tay sai: sức lẻo khẻo như tên nghiện, ngã chỏng quèo…

- Ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ đối thoại được bộc lộ sâu sắc tính cách nhân vật, phản ánh những nét diễn biến tâm lí phức tạp.

- Đoạn miêu tả cảnh phản kháng giữa chị Dậu với bọn tay sai qua ngòi bút linh hoạt, pha chút hóm hỉnh, độc đáo.

=> Đoạn "tuyệt khéo" trong văn bản này thể hiện việc tác giả xây dựng các tuyến nhân vật đối lập, đặc biệt làm hiện hữu hình ảnh người phụ nữ nông dân mạnh mẽ, bản lĩnh, dám đương đầu với bè lũ hung tàn đòi quyền sống trong xã hội bất công, áp bức.

Câu 6 (trang 31 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

- Phản ánh đúng quy luật: có sự áp bức, bóc lột tất yếu sẽ có đấu tranh.

- Ngô Tất Tố nhìn thấy sức mạnh đấu tranh tiềm tàng của người nông dân.

- Hành động phản kháng là tự phát, khơi màn cho những sự trỗi dậy đấu tranh sau đó.

- Chỉ bằng bạo lực, đấu tranh mới giải quyết được sự đàn áp, gông cùm của chế độ nửa phong kiến thực dân.

1
4
Phonggg
22/07/2020 17:51:00
Soạn bài: Xây dựng đoạn văn trong văn bản

I. Khái niệm về đoạn văn

Câu 1 (trang 34 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

Văn bản gồm 2 ý chính:

   + Khái quát về tác giả Ngô Tất Tố

   + Tổng kết về giá trị nổi bật của tác phẩm tắt đèn

Câu 2 (trang 34 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

Nhận diện đoạn văn dựa vào:

   + Chữ đầu tiên của đoạn viết lùi vào đầu dòng và viết hoa, kết đoạn chấm xuống dòng.

   + Mỗi đoạn văn thường gồm nhiều câu văn

   + Về mặt nội dung: Đoạn văn thể hiện trọn vẹn một ý (luận điểm)

   + Hai đoạn văn trong văn bản trên thể hiện tương ứng với hai ý.

Câu 3 (trang 34 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

Đoạn văn là đơn vị trực tiếp cấu thành văn bản, diễn đạt một nội dung nhất định. Hình thức được mở đầu bằng việc lùi đầu dòng, kết thúc chấm và ngắt đoạn. Nội dung của đoạn văn phù hợp, hoàn chỉnh trọn vẹn ý. Những thành phần, đơn vị khác trong đoạn văn không phải lúc nào cũng có sự hoàn chỉnh về nội dung.

II. Từ ngữ và câu trong đoạn văn

1. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn

a, Các từ ngữ duy trì ý tứ của toàn đoạn: "Ngô Tất Tố", "Ông", "nhà văn", "tác phẩm chính của ông"

->; Những từ ngữ duy trì ý của đoạn văn là những từ ngữ tạo nên sự thống nhất trong chủ đề của văn bản.

b, Câu "Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố" -> khái quát nội dung chính của đoạn văn, đây là câu then chốt của đoạn.

   + Câu chủ đề trong trường hợp này đứng ở đầu đoạn.

c, -> Câu chủ đề là câu bao chứa trọn vẹn nội dung chính của đoạn văn, câu có hình thức ngắn gọn, đầy đủ thành phần chính, có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu.

2. Cách trình bày nội dung đoạn văn

a, Xét về mặt hình thức:

   + Hai văn bản trên giống nhau về cách trình bày nội dung: Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn

- Xét về mặt nội dung:

   + Đoạn văn thứ nhất không có câu chủ đề

   + Đoạn văn thứ hai có câu chủ đề

- Cách diễn đạt:

   + Chủ đề đoạn văn thứ nhất được trình bày theo phép song hành

   + Chủ đề đoạn văn thứ hai được trình bày theo phép diễn dịch

-> Câu chủ đề trong đoạn văn được duy trì bằng những từ ngữ then chốt. Một đoạn văn nhất thiết phải có câu chủ đề. Các câu trong đoạn văn phải nhằm mục đích làm sáng tỏ cho chủ đề đoạn văn.

b, Câu chủ đề "Như vậy, lá cây có màu xanh là do chất diệp lục chứa trong thành phần tế bào" đứng ở cuối đoạn.

   + Đoạn văn trên được trình bày theo lối quy nạp.

1
4
Phonggg
22/07/2020 17:51:46
Soạn bài: Lão Hạc - (Nam Cao)

Bố cục

Chia làm ba phần:

- Phần 1 ( từ đầu … nó thế này ông giáo ạ): Sự day dứt, dằn vặt của lão Hạc sau khi bán con Vàng.

- Phần 2 ( tiếp … một thêm đáng buồn) Lão Hạc gửi gắm tiền bạc, trông nom nhà cửa.

- Phần 3 (còn lại) Cái chết của lão Hạc.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 48 Ngữ Văn 8 tập 1):

- Tình cảm của lão Hạc dành cho cậu Vàng:

   + Trân trọng gọi con chó là cậu Vàng

   + Làm bạn với cậu Vàng để khuây khỏa

   + Đối xử với cậu Vàng như đối xử với con cháu: cho ăn trong bát, gắp thức ăn cho, chửi yêu, cưng nựng…

- Tình thế khốn cùng buộc lão Hạc phải bán cậu Vàng:

   + Sau trận ốm cộng với cơn bão đi qua tình cảnh của lão Hạc "đói deo đói dắt"

- Diễn biến tâm lý sau khi bán cậu Vàng

   + Cố làm ra vui vẻ, nhưng "đôi mắt ầng ậng nước", "mếu máo như con nít"

   + Lão Hạc đau đớn, dằn vặt vì quá thương cậu Vàng và cảm thấy tội lỗi, tệ bạc khi lừa một con chó.

= > Lão Hạc là người hiền lành, sống tình nghĩa nên lão cảm thấy đau xót, dằn vặt lương tâm khi bán cậu Vàng.

Câu 2 (trang 48 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

- Nguyên nhân cái chết của lão Hạc:

   + Do tình cảnh túng quẫn: đói deo dắt, nghèo khổ, bần cùng

   + Lão không thể ăn phạm vào số tiền dành cho con

   + Lão chọn cái chết để giải thoát số kiếp,và bảo toàn số tiền cho con

- Lão Hạc thu xếp nhờ "ông giáo"sau đó tìm đến cái chết chứng tỏ:

   + Lão là người có lòng tự trọng, biết lo xa

   + Lão không chấp nhận việc làm bất lương, không nhận sự giúp đỡ

   + Lão coi trọng nhân phẩm, danh dự hơn cả mạng sống

Câu 3 ( trang 48 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

- Khi nghe chuyện lão Hạc muốn bán chó thì dửng dưng, thờ ơ

- Khi lão Hạc khóc vì bán chó thì cảm thông, chia sẻ "muốn ôm choàng lấy lão mà khóc", muốn giúp đỡ

- Khi nghe Binh Tư kể lão Hạc xin bả chó: nghi ngờ, thoáng buồn

- Khi chứng kiến cái chết của lão Hạc thì kính trọng nhân cách, tấm lòng của con người bình dị

= > "Ông giáo" trở thành người bạn tâm giao của lão Hạc, ông hiểu sâu sắc và đồng cảm, kính trọng lão Hạc

Câu 4 (trang 48 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

- Khi nghe Binh Tư nói, nhân vật "tôi" bất ngờ, hoài nghi, cảm thấy thất vọng

   + Nhân vật "tôi" nhanh chóng cảm thấy chán ngán: người trung thực, nhân nghĩa như lão Hạc lại "nối gót" Binh Tư.

   + Buồn vì cái đói nghèo có thể làm tha hóa nhân cách con người ( cái đói nghèo có thể biến lão Hạc trở nên tha hóa như Binh Tư)

- Sau đó chứng kiến cái chết dữ dội của lão Hạc, ông giáo lại thấy buồn ở khía cạnh khác.

   + Hóa giải được hoài nghi trong lòng nhưng lại thấy buồn

   + Xót xa vì người sống tử tế và nhân hậu, trung thực như lão Hạc phải chọn cái chết đau đớn, dữ dội

Câu 5 (trang 48 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

- Cái hay, hấp dẫn ở truyện nằm ở việc miêu tả tâm lý nhân vật và cách kể chuyện.

   + Diễn biến tâm lý của lão Hạc xung quanh chuyện bán chó

   + Sự thay đổi thái độ, tình cảm của ông giáo từ dửng dưng đến cảm thông, chia sẻ, kính trọng

- Cả hai nhân vật đều có vẻ đẹp của nhân cách, phẩm giá dù họ có nỗi khổ riêng

   + Lão Hạc giàu tình thương, lòng tự trọng, trung thực

   + Ông giáo tử tế, biết chia sẻ, đồng cảm.

- Nhân vật "tôi" kể, dẫn dắt câu chuyện nhưng lại nhập vai vào các nhân vật khác nên tác phẩm có nhiều giọng điệu chứ không đơn điệu.

Câu 6 ( trang 48 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

- Đây là phát hiện sâu sắc mang tính triết lý:

   + Phải thực sự am hiểu, trân trọng con người, khám phá những nét tốt đẹp của con người.

   + Con người chỉ bị những đau khổ che lấp đi bản tính tốt đẹp, cần phải "cố tìm hiểu"

   + Cần phải đặt mình vào hoàn cảnh và vị trí của người khác để hiểu, cảm thông và chấp nhận họ

- Là cách ứng xử nhân hậu, tình nghĩa xuất phát từ tinh thần yêu thương con người.

   + Tránh những mâu thuẫn bằng sự thấu hiểu và vị tha.

Câu 7 (trang 48 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

- Cuộc sống của người nông dân trước cách mạng tháng Tám:

   + Bị bóc lột, bần cùng hóa, đói nghèo, thiếu thốn

   + Họ sống khổ cực trong làng quê

   + Cuộc sống eo hẹp dần tới kiệt quệ, bế tắc

- Họ có những phẩm chất đáng quý

   + Trong sạch, lương thiện , giàu tình yêu thương

   + Họ sẵn sàng chết, phản kháng lại để giữ phẩm giá cao quý của mình

   + Trong người nông dân luôn tiềm tàng sức mạnh của tình cảm, có thể phản kháng lại những bất công.

1
4
Phonggg
22/07/2020 18:09:32
Soạn bài: Từ tượng hình, từ tượng thanh

I Đặc điểm, công dụng

Câu hỏi:

a, Trong những từ in đậm trên, những từ nào gợi hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật, những từ nào miêu tả âm thanh của tự nhiên, của con người?

b, Những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái hoặc mô phỏng âm thanh như trên có tác dụng gì trong văn miêu tả và tự sự.

a, Những từ in đậm trên, từ gợi hình ảnh dáng vẻ, trạng thái của sự vật: món mém, xồng xộc, rũ rượi, vật vã, xộc xệch, sòng sọc

Những từ miêu tả âm thanh của tự nhiên, con người: hu hu, ư ử.

b, Những từ ngữ gợi tả dáng vẻ, trạng thái, âm thanh như trên có tác dụng gợi hình ảnh cụ thể, sinh động mang lại giá trị biểu cảm cao.

1
4
Phonggg
22/07/2020 18:10:30
Soạn bài: Liên kết các đoạn văn trong văn bản

I- Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản

1.

- Hai đoạn văn trên không có mối liên hệ gì.

-> Bởi vì đoạn văn phía trên đang nói về sân trường làng Mỹ Lí, đoạn văn phía sau lại nói tới kỉ niệm nhìn thấy trường khi đi qua làng Hòa An bẫy chim của nhân vật tôi.

- Hai đoạn văn trên rời rạc bởi không có phương tiện nối kết thể hiện quan hệ về mặt ý nghĩa với nhau.

2.

" Trước sân trường làng Mĩ Lý dày đặc cả người… các nhà trong làng."

a, Cụm từ trước đó mấy hôm bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ hai?

b, Theo em, với cụm từ trên, hai đoạn văn đã liên hệ với nhau như thế nào?

c, Cụm từ trước đó mấy hôm là phương tiện kiên kết đoạn. Hãy cho biết tác dụng của việc liên kết trong văn bản.

a, Cụm từ "trước đó mấy hôm" giúp nối kết đoạn văn phía dưới với đoạn văn phía trên về mặt ý nghĩa thời gian.

b, Với cụm từ "trước đó mấy hôm" hai đoạn văn liên kết với nhau chặt chẽ, liền mạch về mặt ý nghĩa.

c, Cụm từ trước đó mấy hôm là phương tiện liên kết đoạn. Tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản nhằm tạo ra mối quan hệ chặt chẽ về mặt ý nghĩa giữa các đoạn văn trong văn bản.

II- Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản

1. Dùng từ ngữ liên kết các đoạn văn

Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu nêu ở phía dưới

- Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là khâu tìm hiểu và cảm thụ.

- Các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê: bắt đầu, tiếp theo, tiếp đó, sau đó, thứ nhất, thứ hai…

b, Chỉ từ, đại từ cũng được dùng làm phương tiện liên kết đoạn. Hãy kể tiếp các từ có tác dụng này (đó, này,…)

d, Mối liên hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn đó là mối quan hệ giữa nghĩa cụ thể và nghĩa khái quát.

- Từ ngữ liên kết giữa hai đoạn văn đó: Nói tóm lại.

- Để liên kết đoạn có ý nghĩa cụ thể với đoạn có ý nghĩa tổng hợp, khái quát ta thường dùng từ ngữ: tóm lại, nói tóm lại, tổng kết lại, như vậy, nhìn chung, chung quy là…

2. Câu liên kết giữa hai đoạn văn trên " Ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy" có tác dụng liên kết ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên.

- Để tạo mối liên kết giữa hai đoạn văn người ta có thể dùng từ ngữ hoặc câu nối.

1
4
Phonggg
22/07/2020 18:11:21
Soạn bài: Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội

I- Từ ngữ địa phương

- Bắp và bẹ ở đây ở đều có nghĩa là "ngô". Trong ba từ bắp, bẹ, ngô, từ nào là từ địa phương, từ nào được sử dụng trong toàn dân?

- Bắp và từ bẹ đều là từ ngữ địa phương. Từ ngô là từ ngữ toàn dân.

II. Biệt ngữ xã hội

a, Trong đoạn văn trên tác giả có chỗ dùng là "mẹ", có chỗ lại dùng "mợ". Bởi vì Trong lòng mẹ là hồi ký nên tác giả dùng từ "mẹ"- từ ngữ hiện tại. Nhưng những dòng đối thoại tác giả dùng từ "mợ" vì đoạn đối thoại đó nằm trong kí ức.

Trước cách mạng tháng Tám 1945 tầng lớp thượng lưu ở nước ta gọi mẹ là "mợ", gọi cha là "cậu".

b, Từ "ngỗng" có nghĩa là điểm hai- hình dạng con ngỗng giống điểm 2

- Điểm yếu, từ "trúng tủ" có nghĩa là ôn trúng những gì mình đã đoán được, làm trúng bài khi thi cử, kiểm tra.

- Đây đều là từ ngữ học sinh hay sử dụng.

III- Sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội

1.

- Việc sử dụng từ ngữ địa phương hay biệt ngữ xã hội cần chú ý hoàn cảnh giao tiếp để sử dụng cho phù hợp.

- Không nên lạm dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội bởi không phải đối tượng nào cũng hiểu nghĩa của từ và sử dụng được những từ đó.

2.

Tác giả Nguyên Hồng trong bài Nhớ, Bỉ vỏ có sử dụng các từ ngữ địa phương như "mô", "bầy tui", "ví"… nhằm:

   + Làm tăng giá trị biểu cảm cho đoạn thơ

   + Tô đậm màu sắc địa phương, tầng lớp xã hội và tính cách nhân vật.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư