Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

28/08/2020 10:30:03

Soạn 5 bài đầu của môn văn lớp 7 chương 1

soạn 5 bài đầu của môn văn lớp 7 chương 1
 

4 Xem trả lời
Hỏi chi tiết
209
1
0
Phuonggg
28/08/2020 10:41:39
+5đ tặng
1)Soạn bài: Cổng trường mở ra - Lý Lan
* Bố cục: 2 đoạn.

- Đoạn 1: Từ đầu đến “ngày đầu năm học”: Tâm trạng của 2 mẹ con trong buổi tối trước ngày khai giảng.

- Đoạn 2: Từ “Thực sự mẹ không lo lắng” → hết. Ấn tượng tuổi thơ và liên tưởng của mẹ.

Câu 1 (Trang 8 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Tóm tắt: trước ngày tựu trường của con người mẹ không ngủ được. Khi đứa con đã ngủ say, người mẹ bồi hồi nhớ lại những hoạt động trong ngày của con và nhớ về cả những kỉ niệm của chính bản thân mình trong ngày khai trường đầu tiên. Người mẹ nghĩ về tương lai của đứa con, rồi liên tưởng tới ngày khai giảng ở Nhật- một ngày hội thực sự của toàn xã hội- nơi mà mọi người thể hiện sự quan tâm tới thế hệ tương lai.
Câu 2 (trang 8 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người mẹ và đứa con khác nhau:

- Con: háo hức thu xếp đồ chơi, tối lên giường mẹ chỉ dỗ một lát là con đã ngủ

- Mẹ: trằn trọc không ngủ được, mẹ hoài niệm về ngày tựu trường của mình và lo lắng cho tương lai của đứa con.

Câu 3 (trang 8 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Người mẹ không ngủ được:

- Trằn trọc nghĩ tới ngày khai trường đầu tiên của con

- Bồi hồi nghĩ về những kỉ niệm trong ngày khai trường của bản thân

- Nghĩ về ý nghĩa ngày khai trường đầu tiên đối với mỗi người

Câu 4 (trang 8 sgk ngữ văn 7 tập 1)

- Xét về mặt hình thức thì giống lời người mẹ nhìn đứa con đang ngủ và tâm sự. Nhưng đứa con đang ngủ nên có thể coi đây là lời tự nhủ ( nói với chính mình, ôn lại kỉ niệm)

→ Chứng tỏ tình yêu thương tha thiết của người mẹ dành cho con. Mẹ dỗ dành cho con ngủ và sau đó gánh mọi nỗi muộn phiền, băn khoăn, lo lắng.

- Cách viết này có tác dụng làm nổi bật tâm trạng, khắc họa được tình cảm, tâm tư những điều khó nói trong sâu thẳm khó nói bằng lời nói trực tiếp.

Câu 5 (trang 8 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Câu văn quan trọng nhất trong bài: “Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm… chệch cả hàng dặm sau này”

- Câu văn nhấn mạnh tầm quan trọng của nhà trường đối với việc giáo dục. Giáo dục cần tâm huyết, đúng đắn đường hướng để không làm ảnh hưởng tới cả một thế hệ.

Câu 6 (trang 8 ngữ văn 7 tập 1)

Thế giới kì diệu:

- Đó là thế giới của tri thức, kiến thức. Giáo viên chính là người giúp học sinh tiếp cận kho tri thức của nhân loại, tri thức kinh điển, mới mẻ nhất…

- Đó là thế giới của tâm hồn, tình cảm, thế giới của tình thầy trò, tình bạn.

→ Nhà trường nơi nâng đỡ cho em về tri thức, tình cảm, tư tưởng đạo lí, tình bạn, tình thầy trò…

Luyện tập

Bài 1 (trang 9 ngữ văn 7 tập 1)

Cuộc đời học sinh có rất nhiều ngày khai trường nhưng ngày khai trường để vào học lớp Một là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi người.

Bởi vì:

- Học sinh lớp Một được trải nghiệm mọi cảm giác bỡ ngỡ, hào hứng, lo lắng... Điều gì đầu tiên cũng thiêng liêng và ấn tượng.

- Học sinh lớp Một luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt bởi đây là lứa tuổi có sự chuyển biến nhận thức mạnh mẽ khi thay đổi môi trường.

Bài 2 (trang 9 ngữ văn 7 tập 1)

Viết đoạn văn theo hệ thống ý sau:

- Sự chuẩn bị trước ngày khai trường

- Cảm xúc tối trước ngày khai trường

- Khung cảnh đường đến trường

- Suy nghĩ và cảm xúc khi rời vòng tay mẹ bước vào bên trong cánh cổng trường.

- Cảnh vật ngôi trường mới ( cây cối, sân trường, lớp học, bạn bè mới, thầy cô…)

- Cảm xúc khi nghe thầy cô phát biểu ngày khai trường

- Cảm xúc khi gặp cô giáo chủ nhiệm lớp

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
1
0
Phuonggg
28/08/2020 10:48:16
+4đ tặng
Soạn bài: Mẹ tôi
Bố cục

- Phần 1( từ đầu đến xúc động vô cùng): lời tự bộc lộ của đứa con

- Phần 2( Còn lại.): Tình cảm và thái độ của người cha khi thấy con mắc lỗi và nhắc cho cậu nhớ tình mẫu tử vô cùng thiêng liêng.

Tóm tắt

    En-ri- cô thiếu lễ độ với mẹ. Người bố biết chuyện đã viết thư cho En-ri-cô với lời lẽ vừa tức giận vừa yêu thương. Trong thư bố đã nói về tình yêu thiêng liêng và sự hi sinh to lớn mà mẹ đã dành cho En-ri-cô. Những điều này đã khiến En-ri-cô vô cùng ân hận.

Hướng dẫn soạn bài
 

Câu 1 (trang 12 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Sở dĩ tác giả lấy nhan đề là Mẹ tôi vì nội dung thư nói lên công lao khó nhọc, sự hi sinh và tình cảm của người mẹ đối với người con

Câu 2 (trang 12 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bức thư là nghiêm khắc và buồn bã

- Dựa vào lời lẽ trong bức thư có thể nhận ra được điều đó, có thể trích ra một số câu như:

    + ....như một nhát dao đâm vào tim bố vậy

    +......bố không thể nén được cơn tức giận đối với con

    + Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó

    +.....thà bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ

    +....bố sẽ không thể vui lòng đáp lại cái hôn của con được

- Lý do khiến ông có thái độ như vậy là vì ông để ý là sáng nay, lúc cô giáo đến thăm En – ri-cô có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ với mẹ

Câu 3 (trang 12 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Một số chi tiết, hình ảnh nói về mẹ của En-ri-cô:

    + Mẹ thức suốt đêm chăm sóc, lo lắng khi con bị bệnh

    + Mẹ có thể hi sinh mọi thứ vì con, thậm chí hi sinh cả tính mạng của mình để cứu sống con

- Qua đó có thể thấy, mẹ của En-ri-cô là người yêu thương con mình nhất trên đời

Câu 4 (trang 12 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Các lí do khiến En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư của bố:

    + vì bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và En-ri-cô

    + vì những lời nói chân tình và sâu sắc của bố

    + vì thái độ kiên quyết và nghiêm khắc của bố

    + vì En-ri-cô thấy hối hận

    + vì tình yêu mẹ đang trào dâng trong En-ri-cô

Câu 5 (trang 12 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư vì:

    + Tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo nhiều khi không nói trực tiếp được bằng lời

    + Nói những vấn đề này qua thư khiến người con đỡ xấu hổ tự ái, không mất đi lòng tự trọng trước mặt cha mình

    + Viết thư như vậy, người cha muốn con mình có dịp đọc đi đọc lại để suy ngẫm thấm thía những điều trong thư

    + Cũng có thể hai cha con không có điều kiện gặp nhau nhiều

Luyện tập

Câu 1 (trang 12 Ngữ Văn 7 Tập 1):

Có thể chọn đoạn văn sau

    Dù có khôn lớn khỏe mạnh thế nào đi chăng nữa, con sẽ vẫn tự thấy mình chỉ là một đứa trẻ tội nghiệp yếu ớt và không được chở che. Con sẽ cay đắng nhớ lại những lúc làm cho mẹ đau lòng ......Lương tâm con sẽ không một phút nào yên tĩnh ....Con hãy nhớ rằng tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó.

Câu 2 (trang 12 Ngữ Văn 7 Tập 1):

Đoạn văn tham khảo

    Trong cuộc đời của mỗi con người ai ai cũng đã từng phạm sai lầm. Em cũng vậy, em cũng đã từng làm cho cha mẹ lo lắng. Nhớ hôm đấy, do nhận lời mời đi chơi với Mai, em đã nói dối mẹ là đi học. Bước ra khỏi nhà em đã rất vui mừng chạy ngay đến nhà Mai. Do mải chơi em đã quên mất giờ về, đến lúc nhận ra thì đã 12 giờ trưa. Em vội vã chào tạm biệt Mai và ra về, dọc đường đi về em gặp mẹ đang lo lắng đi tìm em. Mẹ hỏi em rõ nguyên do em đã thú thật với mẹ. Em nghĩ mẹ sẽ mắng và đánh em. Nhưng mẹ chỉ ân cần khuyên bảo em nhẹ nhàng. Từ lần đó trở đi em tự hứa sẽ luôn thành thật và không bao giờ làm cho mẹ đau lòng và lo lắng về mình nữa.

1
0
Phuonggg
28/08/2020 10:50:25
+3đ tặng
Soạn bài: Từ ghép
I, Các loại từ ghép

    1. Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức, tiếng ngoại và phức là hai tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho hai tiếng chính: bà và thơm. Trật tự đều là tiếng chính đứng trước tiếng phụ.

    2. Các tiếng trong hai từ ghép: quần áo, trầm bổng không có tiếng chính, tiếng phụ mà bình đẳng về mặt ngữ pháp

II, Nghĩa của từ ghép

    1. Nghĩa của từ bà ngoại hẹp hơn nghĩa của từ bà, nghĩa của từ thơm phức hẹp hơn từ thơm

    2. Nghĩa của từ quần áo khái quát hơn nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng khái quái hơn nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng


III, Luyện tập

Bài 1 (trang 15 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ

- Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, cỏ cây, ẩm ướt, đầu đuôi

Bài 2 (trang 15 Ngữ Văn 7 Tập 1):

Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ

Bút màu

Thước kẻ

Mưa phùn

Làm quen

Ăn bám

Trắng tinh

Vui tai

Nhát gan

Bài 3 (trang 15 Ngữ Văn 7 Tập 1):

Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập

    - Núi: núi đồi, núi rừng

    - Ham: ham muốn, ham thích

    - Xinh: xinh đẹp, xinh tươi

    - Mặt: mặt mũi, mặt mày

    - Học: học hành, học hỏi

    - Tươi: tươi mát, tươi vui

Bài 4 (trang 15 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở vì sách và vở là danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể đếm được nhưng không thể nói một cuốn sách vở vì sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại

Bài 5 (trang 15,16 Ngữ Văn 7 Tập 1):

a. Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều gọi là hoa hồng

    ( VD: hoa ti gôn có màu hồng, hoa lyly hồng, hoa mẫu đơn màu hồng, hoa đào cũng mang sắc hồng)

b. Em Nam nói như thế không có gì sai. Vì áo dài là từ ghép chính phụ chỉ một loại áo trong đó từ dài không nhằm mục đích chỉ tính chất cái áo đó

c. Không phải mọi loại cà chua đều chua cho nên có thể nói quả cà chua này ngọt quá. Vì cà chua là từ ghép chính phụ chỉ một loại cà trong đó từ chua không nhằm chỉ tính chất mùi vị quả cà đó ra sao.

d. Không phải mọi loại cá có màu vàng đều gọi là cá vàng. Cá vàng là loại cá cảnh nuôi nhằm mục đích giải trí

Bài 6 (trang 16 Ngữ Văn 7 Tập 1):

So sánh nghĩa của từ ghép với nghĩa các từ tạo nên chúng :

   - Mát tay    dễ đạt được kết quả tốt

     mát    có nhiệt độ vừa phải gây cảm giác dễ chịu

     tay    một bộ phận cơ thể

    - Nóng lòng    có tâm trạng mong muốn cao độ làm việc gì

     nóng    có nhiệt độ cao hơn mức trung bình

     lòng    bụng của con người được coi là biểu tượng của tâm lý

    Gang thép    cứng cỏi,vững vàng không gì lay chuyển được

     gang    hợp kim của sắt và cacbon và một số nguyên tố khác

     thép    hợp kim bền , cứng, dẻo với 1 lượng nhỏ cacbon

    Tay chân    người thân tín giúp việc cho mình

     tay   một bộ phận cơ thể

     chân  một bộ phận cơ thể

Bài 7 (trang 16 Ngữ Văn 7 Tập 1):

Phân tích cấu tạo từ ghép ta có

    - Máy hơi nước: máy là tiếng chính, hơi và nước là tiếng phụ bổ nghĩa cho tiếng chính trong đó nước lại bổ nghĩa cho hơi

    - Than tổ ong: than là tiếng chính, tổ và ong là tiếng phụ bổ nghĩa cho tiếng chính, trong đó ong còn bổ nghĩa cho tổ

    - Bánh đa nem: bánh là tiếng chính, đa và nem là tiếng phụ bổ nghĩa cho tiếng chính, trong đó nem lại bổ nghĩa cho đa

1
0
Phuonggg
28/08/2020 10:54:04
+2đ tặng
Soạn bài: Liên kết trong văn bản
Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản:

1. Tính liên kết của văn bản

    a. Nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu như trên thì En-ri-cô khó mà hiểu điều bố nói

    b. Lí do: vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết

    c. Muốn cho đoạn văn bản có thể hiểu được thì các câu trong văn bản phải có sự liên kết

2. Phương tiện liên kết trong văn bản:

    a. Do các câu trong văn bản chưa có sự gắn bó chặt chẽ với nhau nên đoạn văn trở nên khó hiểu. Có thể sửa lại như sau:

      Trước mặt cô giáo con đã thiếu lễ độ với mẹ. Việc như thế không bao giờ con được tái phạm nữa. Con phải nhớ rằng mẹ là người rất yêu thương con. Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con! Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à! Người mẹ sẵn sằng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con! Nhớ lại điều con làm bố rất giận con. Con phải xin lỗi mẹ. Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố: bố sẽ không thể vui lòng đáp lại cái hôn của con được.

      - Có thể sửa theo nhiều cách khác nữa nhưng phải đảm bảo sự liên kết về nội dung và hình thức

    b. Đoạn văn thiếu sự liên kết vì giữa các câu không có phương tiện ngôn ngữ để kết nối

Có thể sửa như sau:

    Một ngày kia, còn xa lắm ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ, giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.

    c. Như vậy, từ các ví dụ có thể thấy muốn một văn bản có tính liên kết trước hết nội dung các câu phải gắn bó chặt chẽ, các câu phải sử dụng phương tiện ngôn ngữ để kết nối.

II. Luyện tập

Bài 1 (trang 18,19 Ngữ Văn 7 Tập 1):

Đoạn văn được sắp xếp lại như sau:

    Một quan chức của thành phố đã kết thúc buổi lễ phát thưởng như sau:“Ra khỏi đây, các con ạ các con không được quên gửi một cái chào và một lời cảm ơn đến những người đã vì các con mà không quản mệt nhọc, những người đã hiến cả trí thông minh và lòng dũng cảm cho các con, những người sống và chết vì các con, và họ đây này!” và ông đưa tay về phía các thầy cô giáo ngồi trên hành lang. Nghe lời kêu gọi cảm động, đáp ứng đúng tình cảm của mình, tất cả các học sinh đều đứng dậy dang tay về phía các thầy cô. Các thầy cô đều đứng dậy vẫy mũ vẫy khăn đáp lại, tất cả đều xúc động về sự biểu lộ lòng yêu mến ấy của học sinh.

Bài 2 (trang 19 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Các câu văn ở đây về mặt hình thức có vẻ liên kết do sử dụng các phương tiện ngôn ngữ trùng lặp nhưng thực ra chưa có sự liên kết vì nội dung các câu không gắn bó chăt chẽ với nhau

Bài 3 (trang 19 Ngữ Văn 7 Tập 1):

Có thể điền như sau:

    Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn đứng dưới gốc na gốc ổi mong tìm lại hình bóng của bà và nhớ lại ngày nào bà thường trồng cây cháu chạy lon ton bên bà. Bà bảo khi nào cây có quả, bà sẽ dành quả to nhất ngon nhất cho cháu nhưng cháu lại bảo bà quả to nhất, ngon nhất để phần bà. Thế là bà ôm cháu vào lòng hôn cháu một cái thật kêu.

Bài 4 (trang 19 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Hai câu văn trên nếu tách khỏi các câu khác trong văn bản sẽ không liên kết vì nội dung khác nhau: câu trước nói về mẹ, câu sau nói về con

- Tuy niên nhờ vào câu văn đứng sau nhắc đến cả mẹ và con (Mẹ sẽ đưa con......rồi buông ta nói...) liên kết nội dung với các câu trên nên trong đoạn văn cả ba câu vẫn liên kết thành thể thống nhất

Bài 5 (trang 19 Ngữ Văn 7 Tập 1):

Trong câu chuyện có một trăm đốt tre rời rạc, phép màu đã biến chúng thành cây tre có một trăm đốt nối liền với nhau một cách hoàn chỉnh. Xét vào văn bản có thể thấy câu văn giống như những đốt tre còn phép màu chính là sự liên kết để tạo nên một văn bản hoàn chỉnh mang nội dung nhất định thì văn bản nhất thiết phải có sự liên kết giữa các câu văn.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Đấu trường tri thức | Lazi Quiz Challenge +500k
Gửi câu hỏi
×