LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Lập dàn ý cho bài thơ Độc Tiểu Thanh Ký

- Lập dàn ý cho bài thơ Độc Tiểu Thanh Ký
- Chọn một luận điểm trong dàn ý và viết thành đoạn văn

2 trả lời
Hỏi chi tiết
420
1
1
Ng Duy Manh
13/12/2020 18:59:23
+5đ tặng
1. Mở bài
Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề: Cảm hứng nhân đạo trong bài Độc Tiểu Thanh kí.
2. Thân bài
– Giới thiệu về Nàng Tiểu Thanh.
– Phân tích:
* Hai câu đề:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư
– Hoa uyển: Vườn hoa (Vườn hoa Tây Hồ: Một cảnh đẹp cụ thể) – Dịch thơ: Cảnh đẹp: một vẻ đẹp chung chung
– Tẫn: đến cùng, triệt để, hết – Dịch thơ: Hóa => nhẹ hóa đi chưa lột tả hết được sự biến đổi khắc nghiệt của thời gian.
– Câu thơ gợi ra một nghịch cảnh giữa quá khứ và hiện tại: Vườn hoa bên Tây Hồ nay đã thành bãi đất hoang rồi => Gợi sự xót xa trước sự đổi thay, sự tàn phá của thời gian đối với cái đẹp.
– “Nhất chỉ thư” ” độc” trong “độc điếu”, làm giảm đi ý nghĩa của câu thơ.
→ Cô đơn nhưng tương xứng trong cuộc gặp gỡ này. Một trạng thái cô đơn gặp một kiếp cô đơn bất hạnh.
=> Sự đồng cảm của Nguyễn Du.
* Hai câu thực:
Chi phấn hữu thần liên tử hậu
Văn chương vô mệnh lụy phần dư
– Son phấn: Sắc đẹp
– Văn chương: Tài hoa
→ Ca ngợi sắc đẹp và tài năng của nàng Tiểu Thanh.
– “Chôn”, “đốt” là những động từ cụ thể hóa sự ghen ghét, sự vùi dập phũ phàng của người vợ cả đối với nàng Tiểu Thanh => Thái độ của xã hội phong kiến không chấp nhận những con người tài sắc.
→ Triết lí về số phận con người trong xã hội phong kiến: Tài hoa bạc mệnh, tài mệnh tương đố, hồng nhan đa truân…cái tài, cái đẹp thường bị vùi dập → Bên cạnh triết lý đó còn có sự ca ngợi, sự khẳng định trường tồn, bất tử của cái đẹp, tài năng (“vẫn hận, còn vương”)
=> Giá trị nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du, sự xót xa cho những người vì sắc vì tài mà bị hủy hoại.
* Hai câu luận:
Cổ kim hận sự thiên nan vấn
Phong vận kì oan ngã tự cư
– “Cổ kim hận sự”: Mối hận xưa và nay, mối hận muôn đời, mối hận truyền kiếp.
– Mối hận của những người tài hoa mà bạc mệnh.
→ Nỗi hận kia không phải là nỗi hận của riêng nàng Tiểu Thanh, của Nguyễn Du mà của tất cả những người tài hoa trong xã hội phong kiến.
– Thiên nan vấn: Khó mà hỏi trời được.
→ Đau đớn, phẫn uất cao độ trước một thực tế vô lí: Người có sắc thì bất hạnh, nghệ sĩ có tài thường cô độc.
– Kì oan: Nỗi oan lạ lùng
→ Nỗi oan do “nết phong nhã” gây ra. Vì có “nết phong nhã” mà mắc “oan khiên’ thì thật là điều nghịch lý, trái ngang của cuộc đời.
=> Sự đồng cảm sâu sắc của Nguyễn Du với nàng Tiểu Thanh.
* Hai câu kết:
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
– Nghệ thuật: Câu hỏi tu từ
→ Nguyễn Du khóc nàng Tiểu Thanh và băn khoăn, khóc cho chính mình: Tình cảm, cảm xúc thương thân mình, thân người trào lên mãnh liệt không kìm nén được.
=> Đó là nỗi cô đơn của nghệ sĩ lớn “Tiếng chim cô lẻ giữa trời thu khuya” (Xuân Diệu).
3. Kết bài
Khẳng định giá trị nhân đạo trong bài thơ Độc Tiểu Thanh kí, ngòi bút nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
2
0
STM D
13/12/2020 18:59:32
+4đ tặng

1. Mở bài

– Giới thiệu tác giả: Nguyễn Du – một đại thi hào dân tộc với tài năng kiệt xuất của mình ông đã để lại cho nền văn học Việt Nam những tác phẩm có giá trị to lớn có sức ảnh hưởng đến muôn đời sau.

– Truyện Kiều là một kiệt tác bất hủ đi cùng với tên tuổi Nguyễn Du

– Độc tiểu thanh ký là một trong những viên ngọc sáng được Nguyễn Du đặt hết tâm huyết và trái tim của mình đồng cảm nói về thân phận người phụ nữ bất hạnh xưa.

2. Thân bài

– Giới thiệu vài nét về nàng Tiểu Thanh: người con gái có tài sắc vẹn toàn nhưng chịu số phận bất hạnh hẩm hiu nàng phải đành chịu kiếp làm vợ lẽ cô đơn lẻ bóng. Cuộc đời nàng Tiểu Thanh côi cút chốn Côn Sơn cạnh Tây Hồ.

* Hai câu đề:

Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư

Độc điếu song tiền nhất chỉ thư

(Tây hồ cảnh đẹp hóa gò hoang

Thổn thức bên song mảnh giấy tàn)

– Nguyễn Du mượn sự thay đổi của cảnh sắc để nói lên được sự thay đổi của cuộc sống.

– Nhìn hiện tại mà nhớ về quá khứ Tây Hồ nơi cảnh đẹp hút hồn người nay đã hóa gò hoang.

– Tâm trạng nỗi niềm của chính tác giả người đang ngậm ngùi xót thương thân phận của một người con gái đẹp đã không còn, chỉ còn lại đây với những mảnh giấy tàn.
-> Sự đồng cảm của tác giả

*Hai câu thực:

Chi phấn hữu thần liên tử hậu

Văn chương vô mệnh lụy phần dư

(Son phấn có thần chôn vẫn hận

Văn chương không mệnh đốt còn vương

– Nhà thơ mượn hình ảnh “son” “phấn” để diễn tả sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành của nàng Tiểu Thanh

– Mượn vật để nói người nhà thơ đã bày tỏ được đau đớn dày vò về cả thể xác lẫn tinh thần của nàng Tiểu Thanh, cuộc đời nàng được gửi gắm qua vần thơ bởi lẽ thú vui duy nhất trong không gian ấy giúp nàng bớt thấy tủi cực chỉ có thơ ca, nhạc họa.

– Lối nhân cách hóa thể hiện rõ cảm xúc xót thương của Nguyễn Du về những bất hạnh của kiếp người qua số phận của Tiểu Thanh. Kết cục bi thảm của tiểu Thanh xuất phát từ sự ghen tuông, lòng đố kỵ tài năng của người đờ, đúng là “ hồng nhan bạc mệnh”

*Hai câu luận:

Cổ kim hận sự thiên nan vấn

Phong vận kỳ oan ngã tự cư

(Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi

Cái án phong lưu khách tự mang)

– Nỗi oan khuất của thân phận người phụ nữ sống trong xã hội phong kiến đầy bất công

– Sự đồng cảm, khóc người để thương mình, cảm xúc đồng điệu đã làm thành câu thơ bất hủ “phong vận kỳ oan ngã tự cư” -> Tác giả hóa thân vào nhân vật

– Nói lên tâm sự của số phận con người ai oan, cái oán khó giải trên đời không chỉ riêng Nguyễn Du mà còn là nỗi niềm của các nhà thơ thời bấy giờ.

* Hai câu kết:

Bất tri tam bách dư niên hậu

Thiên hà hà nhân khấp Tố Như

(Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa

Người đời ai khóc Tố Như chăng)

– Tiếng khóc cho nàng Tiểu Thanh nay đã có tác giả thấu hiểu và giải oan cho nàng.

– Tác giả nghĩ đến mình thương cho số phận cô độc lẻ loi trng hiện tại. Câu hỏi tự đặt ra cho mình liệu răng có ai đồng cảm khóc Tố Như chăng. -> Khao khát tìm gặp được tấm lòng tri kỉ giữa cuộc đời

3. Kết bài

– Bài thơ thay cho tiếng khóc đồng tâm, đồng cảm cho những số phận người phụ sống trong xã hội phong kiến xưa.

– Khẳng định cái tài của Nguyễn Du, lòng thương mình, thương người.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 10 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư