Ý nghĩa của quá trình giảm phân và thụ tinh:
Nhờ có giảm phân, giao từ được tạo thành mang bộ NST đơn bội. Qua thụ tinh giữa giao tử đực và giao tử cái, bộ NST lưỡng bội được phục hồi.
Như vậy, sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã đảm bảo duy trì ổn định NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể.
Mặt khác, giảm phân đã tạo ra nhiều loại giao từ khác nhau về nguồn gốc NST và sự kết hợp ngẫu nhiên cúa các loại giao tử trong thụ tinh đã tạo ra các hợp tử mang những tổ hợp NST khác nhau. Đây là nguyên nhân chú yếu làm xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp phong phú ở những loài sinh sản hữu tính, tạo nguồn nguyên liệu tiến hoá và chọn giống. Do đó, người ta thường dùng phương pháp lai hữu tính để tạo ra nhiều biến dị tổ hợp nhằm phục vụ cho công tác chọn giống.
Phân biệt quá trình giảm phân và nguyên phân:
Nguyên phân :
- -Xảy ra ở tất cả các dạng tế bào.
- -một lần phân bào.
- -Không có sự tiếp hợp và hoán vị gen.
- -Các NST ở kì giữa xếp thành 1 hàng tại mặt phẳng xích đạo.
- -Kết quả: tạo 2 tế bào con có số lượng NST giống hệt tế bào mẹ (2n).
Giảm phân :
- -Xảy ra ở tế bào sinh dục chín.
- -Có hai lần phân bào.
- -Có sự tiếp hợp và hoán vị gen.
- -Các NST xếp thành 2 hàng ở kì giữa I, 1 hàng ở kì giữa II.
- -Kết quả: qua hai lần phân bào liên tiếp tạo ra 4 tế bào con có NST giảm đi một nửa so với tế bào mẹ.