Thì tương lai trong quá khứ tiếng Anh (future in the past) nói cho dễ hiểu là i) những suy đoán, những hứa hẹn, những kế hoạch đã được một người ghi nhận trong quá khứ, sau đó người này nói lại cho một người khác biết, và đến thời điểm nói này, người “tường thuật” hay có thể nói là “bà tám” không biết chắc những suy đoán, những hứa hẹn hay kế hoạch đó có được thực hiện hay không, có thể nói “thì tương lai trong quá khứ” giống như là “võ đoán” vậy thôi – đây là trường hợp có thể xảy ra; ii) và một trường hợp khác của thì tương lai trong quá khứ là “nói sạo”, hay “tiếc nuối” những gì đã xảy ra mà thực tế thì ngược lại, gọi là trái với quá khứ – không thể xảy ra trong quá khứ; iii) Và, trong cấu trúc của hầu hết các thì tương lai trong quá khứ phải có would (would là quá khứ của will