Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Ngữ văn - Lớp 6
02/10/2021 07:08:22

Soạn bài "Chuyện cổ tích về loài người"

Soạn bài "Chuyện cổ tích về loài người"
3 trả lời
Hỏi chi tiết
585
2
1
Lê Thị Ngọc Ánh
02/10/2021 07:10:38
+5đ tặng

* Trước khi đọc

Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Một số truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam hoặc văn học nước ngoài là: 

Giê-hô-va sáng tạo ra con người (châu Âu) 

Thần Pờ-rô-mê-tê sáng tạo ra con người (Hy Lạp) 

Bản Cổ khai thiên lập địa và Nữ Oa sáng tạo con người (phương Đông), … 

- Các truyện có điểm kì lạ là đều giải thích nguồn gốc loài người do Trời sinh ra. Đó là cách giải thích mang màu sắc hoang đường, kì ảo. 

Câu 2 (trang 12 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Một số bài thơ viết về tình cảm gia đình như: 

LÀM ANH (Phan Thị Thanh Nhàn)

Làm anh khó đấy

Phải đâu chuyện đùa

Với em gái bé

Phải “người lớn” cơ.

Khi em bé khóc

Anh phải dỗ dành

Nếu em bé ngã

Anh nâng dịu dàng.

Mẹ cho quà bánh

Chia em phần hơn

Có đồ chơi đẹp

Cũng nhường em luôn.

Làm anh thật khó

Nhưng mà thật vui

Ai yêu em bé

Thì làm được thôi

THƯƠNG ÔNG (Tú Mỡ)

(Trích) 

Ông bị đau chân

Nó sưng nó tấy

Đi phải chống gậy

Khập khiễng khập khà 

Bước lên thềm nhà

Nhấc chân quá khó

Thấy ông nhăn nhó

Việt chơi ngoài sân 

Lon ton lại gần

Âu yếm nhanh nhảu:

- Ông vịn vai cháu

Cháu đỡ ông lên!

Ông bước lên thềm

Trong lòng sung sướng

Quẳng gậy cúi xuống

Quên cả đớn đau

Ôm cháu xoa đầu

- Hoan hô thằng bé

Bé thế mà khỏe

Vì nó thương ông.

* Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc: 

1. Theo dõi: Số lượng tiếng trong một dòng thơ. 

- Một dòng thơ có 5 tiếng. 

2. Hình dung: Hình ảnh trái đất khi trẻ con được sinh ra. 

+ Trên trái đất trần trụi 

+ Không dáng cây ngọn cỏ 

+ Mặt trời cũng chưa có 

+ Chỉ toàn là bóng đêm 

+ Không khí chỉ màu đen

Chưa có màu sắc khác. 

3. Hình dung: Sự thay đổi của trái đất sau khi trẻ con được sinh ra qua miêu tả của nhà thơ. 

+ mặt trời nhô cao. 

+ màu xanh cỏ cây bắt đầu có 

+ cây cao bằng gang tay

+ có lá cỏ và hoa

+ hoa có màu đỏ

+ chim bấy giờ sinh ra 

+ có tiếng hót của chim trong và cao 

+ có gió truyền âm thanh 

+ có sông, có biển 

+ biển sinh ý nghĩ, cá tôm, những cánh buồm

+ đám mây cho bóng rợp 

+ có đường cho trẻ tập đi 

4. Theo dõi: Các nhân vật, sự việc được kể trong bài thơ. 

- Các nhân vật:  mẹ, bà, bố, thầy giáo 

- Các sự việc: 

+ cái bống, cái bang 

+ cái hoa 

+ cánh cò 

+ vị gừng 

+ vết lấm 

+ đầu nguồn cơn mưa 

+ bãi sông cát vắng ,…

5. Hình dung: Sự chăm sóc, yêu thương của mẹ dành cho con. 

+ mẹ cho con tình yêu và lời ru 

+ mẹ bế bồng chăm sóc

6. Hình dung: Hình ảnh bà kể chuyện và thế giới trong những câu chuyện cổ bà kể. 

+ Chuyện con cóc nàng tiên 

Chuyện cô Tấm ở hiền 

Thằng Lý Thông ở ác … 

+ Mái tóc bà thì bạc 

Con mắt bà thì vui 

Bà kể đến suốt đời 

Cũng không sao hết chuyện. 

7. Hình dung: Sự yêu thương, chăm sóc mà bố dành cho con. 

+ Muốn cho trẻ hiểu biết 

Thế là bố sinh ra 

Bố bảo cho biết ngoan 

Bố dạy cho biết nghĩ 

8. Hình dung: Khung cảnh mái trường thân yêu. 

+ Có lớp, có bàn, có thầy giáo, có cái bảng bằng cái chiếu, cục phấn từ đá,… 

* Sau khi đọc

Nội dung chính: 

Bài thơ kể lại một cách sinh động về sự ra đời của loài người. Mọi thứ từ mặt trời, mẹ, bố, mặt bể, con đường, trường lớp,… đều sinh ra để phục vụ cho những nhu cầu của trẻ con. Qua đó bài thơ đã bộc lộ tình yêu mến đối với con người nhất là trẻ em. Trẻ em cần được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ. Hãy dành những gì tốt đẹp nhất cho tuổi thơ.

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc: 

Câu 1 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Những căn cứ để xác định văn bản “Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ” là: 

+ Mặc dù có yếu tố tự sự nhưng “Chuyện cổ tích về loài người” vẫn là một bài thơ vì nhà thơ chỉ mượn phương thức tự sự để bộc lộ cảm xúc, tình cảm yêu thương dành cho trẻ thơ. 

+ Về hình thức: mỗi dòng thơ có 5 tiếng, các dòng được sắp xếp theo khổ và không giới hạn số lượng dòng trong một bài. 

+ Bài thơ sử dụng vần chân ở hầu hết các dòng thơ, ví dụ: 

“Từ cánh cò rất trắng

Từ vị gừng rất đắng

Từ vết lấm chưa khô

Từ đầu nguồn cơn mưa

Từ bãi sông cát vắng…”

+ Mỗi dòng thơ đều được ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3, tạo âm điệu nhịp nhàng. Ví dụ: 

“Trời sinh ra/ trước nhất

Chỉ toàn là/ trẻ con

…..

Màu xanh/ bắt đầu cỏ

Màu xanh/ bắt đầu cây”

Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Trong tưởng tượng của nhà thơ, thế giới đã biến đổi sau khi trẻ con ra đời là: 

+ mặt trời nhô cao. 

+ màu xanh cỏ cây bắt đầu có 

+ cây cao bằng gang tay

+ có lá cỏ và hoa

+ hoa có màu đỏ

+ chim bấy giờ sinh ra 

+ có tiếng hót của chim trong và cao 

+ có gió truyền âm thanh 

+ có sông, có biển 

+ biển sinh ý nghĩ, cá tôm, những cánh buồm

+ đám mây cho bóng rợp 

+ có đường cho trẻ tập đi 

→ Theo cảm nhận của nhà thơ, mỗi sự thay đổi trên thế giới đều bắt nguồn từ sự sinh ra của trẻ con. Các sự vật, hiện tượng xuất hiện đều để nâng đỡ, nuôi dưỡng, góp phần giúp trẻ con trưởng thành cả về thể chất và tâm hồn. 

Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Theo nhà thơ, món quà tình cảm mà chỉ có mẹ mới đem đến được cho trẻ thơ chính là tình yêu của mẹ. Tình yêu ấy thể hiện một cách bình dị mà cảm động qua sự chăm sóc ân cần và lời hát ru của mẹ. Mỗi hình ảnh trong lời hát ru của mẹ đều chứa đựng ý nghĩa sâu xa, gửi gắm những ước mong của me dành cho trẻ thơ. 

+ Cái bống cái bang vốn chỉ những em bé ngoan, chăm chỉ trong bài ca dao: 

“Cái bống là cái bống bang

Khéo sảy khéo sàng cho mẹ nấu cơm

Mẹ bống đi chợ đường trơn

Bống ra gánh đỡ chạy cơn mưa ròng”

Nhắc đến cái bống, nhà thơ ngầm ý nhắc nhở các em hãy là những người con hiếu thảo, biết yêu thương, giúp đỡ cha mẹ. 

+ Cánh cò gợi nhớ đến bài ca dao: 

“Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao 

Ông ơi ông vớt tôi nao 

Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng 

Có xáo thì xáo nước trong 

Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.” 

Cánh cò trắng biểu tượng cho người nông dân vất vả, một nắng hai sương kiếm ăn mà vẫn quanh năm thiếu thốn. Tuy hoàn cảnh sống lam lũ, cực nhọc nhưng họ vẫn giữ tấm lòng trong sạch. 

+ Vị gừng cay trong lời ru của mẹ gợi nhớ những câu ca dao: 

“Tay nâng chén muối đĩa gừng

Gừng cay muối mặn, xin đừng quên nhau

Muối ba năm muối đang còn mặn

Gừng chín tháng gừng hãy còn cay

Đôi ta nghĩa nặng tình dày

Có xa nhau cũng phải ba vạn sáu ngàn ngày mới xa.”

Người xưa đã mượn những đặc tính tự nhiên của gừng và muối để diễn tả tình nghĩa thủy chung, son sắt của con người. “Gừng càng già càng cay”, cũng giống như tình cảm yêu thương chân thành của con người sẽ càng trở nên mặn mà, đằm thắm qua thời gian. Bài ca dao nhắc nhở sự thủy chung trong tình vợ tình chồng. 

ð Những hình ảnh mẹ mang đến cho trẻ con qua lời ru chứa đựng những lời nhắn nhủ ân cần về cách sống đẹp: biết yêu thương, chia sẻ, nhân ái, thủy chung,… Đó chính là dòng sữa mát lành nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ.  

Câu 4 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Những câu chuyện cổ tích và điều bà muốn gửi gắm qua những câu chuyện đó: 

+ Tấm Cám, Thạch Sanh: Ước mơ về lẽ công bằng, người ở hiền sẽ gặp lành, ở ác sẽ bị quả báo. 

+ Cóc kiện trời: Đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh. 

+ Nàng tiên ốc, ba cô tiên: Lạc quan, tin tưởng vào những điều tốt đẹp. 

→ Những câu chuyện cổ tích đó mang đến cho trẻ thơ những bài học về triết lí sống nhân hậu, ở hiền gặp lành; là suối nguồn trong trẻo nuôi dưỡng, bồi đắp tâm hồn trẻ thơ. 

Câu 5 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Những nét riêng trong tình cảm mà bố dành cho trẻ: 

+ Nếu mẹ yêu thương trẻ, dành cho trẻ sự chăm sóc ân cần và lời ru ngọt ngào thì tình yêu của bố hiện qua sự truyền dạy những tri thức về thiên nhiên và cuộc sống. 

+ Mẹ nuôi dưỡng cho trẻ trái tim ấm áp, yêu thương; Bà mang đến cho trẻ những bài học về triết lí sống nhân hậu, nuôi dưỡng và bồi đắp tâm hồn. Bố giúp trẻ trưởng thành về trí tuệ. 

Câu 6 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Mái trường hiện lên với những hình ảnh rất đỗi thân thương, bình dị như chữ viết, ghế, bàn, lớp học, bảng, phấn và thầy giáo. 

- Chính nơi này, người thầy cùng với những phương tiện dạy học đơn sơ đã mang đến cho trẻ thơ những bài học về đạo đức, tri thức, nuôi dưỡng những ước mơ đẹp, … giúp trẻ trưởng thành hơn. 

Câu 7 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Bài thơ có nhan đề: “Chuyện cổ tích về loài người” gợi cho người đọc những liên tưởng về những câu chuyện ưởng tượng về sự xuất hiện của loài người trong vũ trụ dưới hình thức cổ tích suy nguyên, giải thích nguồn gốc của loài người mang màu sắc hoang đường, kì ảo. 

Câu 8 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Bài thơ kể về nguồn gốc loài người với nhiều yếu tố hoang đường, kì ảo (giống như những truyện thần thoại và cổ tích) nhưng nhà thơ Xuân Quỳnh lại kể theo cách riêng: không phải người lớn mà là trẻ con được sinh ra trước nhất. Trẻ con chính là trung tâm của vũ trụ, vạn vật được sinh ra là vì trẻ em; những người thân như ông bà, bố mẹ được sinh ra là để che chở, yêu thương, nuôi dạy trẻ em khôn lớn thành người. 

- Sự khác biệt ấy thể hiện thông điệp nhà thơ muốn nhắn gửi: 

+ Tới trẻ em: Hãy yêu thương những người thân trong gia đình bởi họ đã dành cho các em nhữn tình cảm tốt đẹp nhất. Tình cảm cần được thể hiện qua những lời nói, hành động, việc làm cụ thể, giản dị hàng ngày. 

+ Tới các bậc làm cha mẹ: Hãy yêu thương, chăm sóc và dành cho trẻ em những điều tốt đẹp nhất bởi các em chính là tương lai của gia đình, đất nước. Các em cần được sống trong môi trường tốt đẹp, được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ để khôn lớn, trưởng thành. 

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng ký tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
1
2
Bngann
02/10/2021 07:11:56
+4đ tặng
Nội dung

Mọi vật có trên trái đất này là vì có con người, vì trẻ em. Hãy dành cho trẻ em những điều tốt đẹp nhất.

Bài 1

Trong chuyện cổ tích này, ai là người được sinh ra đầu tiên?

Phương pháp giải:

Con đọc kĩ khổ thơ đầu tiên xem ai là người được ông trời sinh ra đầu tiên.

Lời giải chi tiết:

- Trong chuyện cổ tích này, trẻ con được sinh ra đầu tiên. Trẻ con được ông trời sinh ra đầu tiên trên trái đất này.

Bài 2

Sau khi trẻ sinh ra, vì sao cần có ngay người mẹ?

Phương pháp giải:

Con đọc kĩ khổ thơ thứ ba.

Lời giải chi tiết:

- Sau khi trẻ sinh ra, trẻ cần được nâng niu, chăm sóc, nuôi dưỡng nên cần có ngay người mẹ.

Bài 3

Bố và thầy giáo giúp trẻ em những gì?

Phương pháp giải:

Con đọc đoạn thơ thứ tư và thứ bảy.

Lời giải chi tiết:

-  Bố sinh ra để dạy cho trẻ ngoan và biết suy nghĩ đúng về mọi điều trong cuộc sống.

- Thầy giáo sinh ra để giảng dạy cho trẻ em ngày càng có thêm nhiều kiến thức.

Bài 4

Theo em, ý nghĩa của bài thơ này là gì?

Phương pháp giải:

Con suy nghĩ và trả lời.

Lời giải chi tiết:

Bài thơ này dùng cách nói ngược (trẻ sinh ra trước, bố mẹ và thầy giáo sinh ra sau) để nhấn mạnh điều này: trẻ em là nhân vật trung tâm của gia đình và xã hội vì thế các em cần được mọi người quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ.

Bài thơ

Chuyện cổ tích về loài người

               (trích)

Trời sinh ra trước nhất

Chỉ toàn là trẻ con

Trên trái đất trụi trần

Không dáng cây ngọn cỏ.

Mắt trẻ con sáng lắm

Nhưng chưa thấy gì đâu

Mặt trời mới nhô cao

Cho trẻ con nhìn rõ.

Nhưng còn cần cho trẻ

Tình yêu và lời ru

Cho nên mẹ sinh ra

Để bế bồng chăm sóc.

Muốn cho trẻ hiểu biết

Thế là bố sinh ra

Bố bảo cho biết ngoan

Bố dạy cho biết nghĩ.

Rộng lắm là mặt bể

Dài lắm con đường đi

Núi thì xanh và xa

Hình tròn là trái đất.

Chữ bắt đầu có trước

Rồi có ghế có bàn

Rồi có lớp có trường

Và sinh ra thầy giáo.

Cái bảng bằng cái chiếu

Cục phấn từ đá ra

Thầy viết chữ thật to

"Chuyện loài người" trước nhất.

                                  XUÂN QUỲNH

0
0
Phạm Ngọc Hà
02/10/2021 10:08:15
+3đ tặng

Bài 1

Trong chuyện cổ tích này, ai là người được sinh ra đầu tiên?

Phương pháp giải:

Con đọc kĩ khổ thơ đầu tiên xem ai là người được ông trời sinh ra đầu tiên.

Lời giải chi tiết:

- Trong chuyện cổ tích này, trẻ con được sinh ra đầu tiên. Trẻ con được ông trời sinh ra đầu tiên trên trái đất này.

Bài 2

Sau khi trẻ sinh ra, vì sao cần có ngay người mẹ?

Phương pháp giải:

Con đọc kĩ khổ thơ thứ ba.

Lời giải chi tiết:

- Sau khi trẻ sinh ra, trẻ cần được nâng niu, chăm sóc, nuôi dưỡng nên cần có ngay người mẹ.

Bài 3

Bố và thầy giáo giúp trẻ em những gì?

Phương pháp giải:

Con đọc đoạn thơ thứ tư và thứ bảy.

Lời giải chi tiết:

-  Bố sinh ra để dạy cho trẻ ngoan và biết suy nghĩ đúng về mọi điều trong cuộc sống.

- Thầy giáo sinh ra để giảng dạy cho trẻ em ngày càng có thêm nhiều kiến thức.

Bài 4

Theo em, ý nghĩa của bài thơ này là gì?

Phương pháp giải:

Con suy nghĩ và trả lời.

Lời giải chi tiết:

Bài thơ này dùng cách nói ngược (trẻ sinh ra trước, bố mẹ và thầy giáo sinh ra sau) để nhấn mạnh điều này: trẻ em là nhân vật trung tâm của gia đình và xã hội vì thế các em cần được mọi người quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ.

Bài thơ

Chuyện cổ tích về loài người

               (trích)

Trời sinh ra trước nhất

Chỉ toàn là trẻ con

Trên trái đất trụi trần

Không dáng cây ngọn cỏ.

Mắt trẻ con sáng lắm

Nhưng chưa thấy gì đâu

Mặt trời mới nhô cao

Cho trẻ con nhìn rõ.

Nhưng còn cần cho trẻ

Tình yêu và lời ru

Cho nên mẹ sinh ra

Để bế bồng chăm sóc.

Muốn cho trẻ hiểu biết

Thế là bố sinh ra

Bố bảo cho biết ngoan

Bố dạy cho biết nghĩ.

Rộng lắm là mặt bể

Dài lắm con đường đi

Núi thì xanh và xa

Hình tròn là trái đất.

Chữ bắt đầu có trước

Rồi có ghế có bàn

Rồi có lớp có trường

Và sinh ra thầy giáo.

Cái bảng bằng cái chiếu

Cục phấn từ đá ra

Thầy viết chữ thật to

"Chuyện loài người" trước nhất.

                                  XUÂN QUỲNH

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng bạn bè học sinh cả nước, đến LAZI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Câu hỏi Ngữ văn mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo