Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Ngữ văn - Lớp 11
01/11/2021 19:01:04

Phân tích bài Tự Tình 2( không chép mạng)?

Phân tích bài Tự Tình 2( không chép mạng)
2 trả lời
Hỏi chi tiết
137
1
0
Ẩn Danh
01/11/2021 19:02:38
+5đ tặng

I, MB:  HXH là một trong những nhà thơ nổi tiếng của VH trung đại VN. Bà được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm. Thơ của bà là tiếng nói đòi quyền sống, là niềm khát khao sống mãnh liệt. Tự tình (bài II) là một trong những bài thơ tiêu biểu cho điều đó, đồng thời thể hiện được những đặc sắc về thơ Nôm của HXH. Tác phẩ còn cho ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình

II, TB

1, Khái quát chung

* HCST: Nằm trong chùm Tự tình (3 bài. Nếu bài thơ “Mời trầu” được HXH sáng tác ở giai đoạn đầu khi nữ sĩ mới bước vào con đường tình duyên thì “Tự tình” có lẽ ra đời trong giai đoạn bà đã trải qua quá nhiều sóng gió trong đời sống hôn nhân.

2, Phân tích 

1. Hai câu đề: Cảnh cô đơn trong đêm khuya vắng:

– Hai câu đề mở ra thời gian, không gian và hoàn cảnh mang tính bi kịch của nhân vật. Thời gian  đêm khuya, thanh vắng, thời điểm thích hợp để con người đối diện với chính mình, để thương xót, để tự vấn, để nhìn ngắm lại bản thân mình. Khôgn gian vắng lặng, mênh mông, chỉ có tiếng trống canh báo hiệu thời gian đã trôi qua.

+ văng vẳng: từ láy (mô típ quen thuộc) cảm nhận sự trôi đi của thời gian bằng thính giác.

+ trống canh dồn: bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bời của tâm trạng. 

Bút pháp lấy động tả tĩnh quen thuộc trong thơ cổđã làm nổi bật  Cảm nhận rất Á Đông của 1 người thiếu phụ đối điện với nước non nghìn trùng trong đêm vắng đang lắng nghe từng giọt buồn.

– Con người:

+ Trơ được đảo ngữ nhấn mạnh sự rơ trọi, cô đơn,  tủi hổ, bẽ bàng đồng thời còn là  Thách thức bản lĩnh (Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt – “Thăng Long thành hoài cổ”.BHTQ)

+ cái hồng nhan:  rẻ rúng, mỉa mai, thân phận nhỏ bé.

+ nước non:  KG rộng lớn, con người xuất hiện trong tư thế đối lập với KG mênh mông, cái cá thể trơ trọi trước cái vô cùng, cái rộng lớn. 

->Các yếu tố nghệ thuật hô ứng nhau nhằm nhấn mạnh nỗi niềm trơ trọi, cô đơn đến tận cùng của người phụ nữ – ý thức nỗi đau thân phận. Nhịp 1/3/3 và NT đối  bên ngoài là bản lĩnh, bên trong là nỗi đau.  tâm trạng cô đơn, buồn tủi, bẽ bàng về duyên phận.  Trong đêm khuya vắng, người phụ nữ cô đơn cảm thấy thương cho thân phận mình.

2. Hai câu thực: Nỗi niềm cay đáng, chán chường:

– Chén rượu hương đưa: nhân vật mượn rượu giải sầu cho quên sự đời,  say lại tỉnh, lúc tỉnh ra, người phụ nữ cô đơn, trơ trọi ấy chẳng thể vơi bớt nỗi sầu. Người phụ nữ cô đơn tìm men rượu che giấu nỗi buồn nhưng nỗi buồn không thể nhạt phai.  Cái vòng lẩn quẩn, tình duyên thành trò đùa của con tạo  càng cảm nhận nỗi đau thân phận. 

+ Uống rượu để giải sầu, để sẻ chia nhưng say lại tỉnh, nỗi đau khổ nhân lên vạn lần

– Vầng trăng: tượng trưng cho niềm vui, hạnh phúc nhưng lại bóng xế khuyết chưa tròn,  hình tượng chứa hai lần bi kịch: trăng sắp tàn vẫn chưa tròn – tình duyên chưa vẹn. 

=>Ngoại cảnh cũng là tâm cảnh thể hiện tâm trạng sầu muộn, xót xa khi tuổi thanh xuân đã trôi qua mà nhân duyên vẫn không trọn vẹn – nỗi đau về tuổi lỡ thời.

3. Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, muốn bức phá:

– rêu, đá. trong thơ xưa rêu, đá vốn mềm yếu, trong tư thế tĩnh nhưng ở thơ HXH rêu, đá không chịu mềm yếu, muốn rắn chắc hơn với tư thế tấn công. Cảnh thiên nhiên hiện lên đầy sức sống, sinh động, mạnh mẽ. Đó là hình ảnh của tâm trạng, 1 tâm trạng bị dồn nén, muốn được giải thoát khỏi sự cô đơn, chán chường, thể hiện khao khát hạnh phúc.

– Xiêng ngang, Đâm toạc: ngôn ngữ dân gian bình dị mà giàu sức gợi:  Động từ mạnh mẽ kết hợp bổ ngữ độc đáo, thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh. Đảo ngữ làm nổi bật sự phẫn uất của tâm trạng.  Nhịp 4/3 + NT đối, nhịp thơ vút lên 

->HXH mang 1 tính cách mạnh mẽ, ý thức về cái tôi cá nhân luôn hiện hữu, bà không cam chịu, tâm trạng bị dồn nén muốn phản kháng, muốn vượt khỏi số phận hẩm hiu. Cảnh vật hiện lên với những nét vẻ “phá cách”.  PC thơ Nôm HXH: Cảm xúc và ý thức phản kháng đã mang đến cho cảnh sắc trong thơ HXH 1 trạng thái động, khác hẳn phong vị thơ cổ. Cách dùng từ độc đáo thể hiện cá tính mạnh mẽ, tài năng của tác giả: cảnh vật hiện lên sinh động, đầy sức sống dù trong tình huống bi thương vẫn không cam chịu, luôn khát khao hạnh phúc.

4. Hai câu kết: Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc:

– Ngán: từ dân gian. chán ngán nỗi đời éo le, bạc bẽo.

– xuân (mùa xuân, tuổi xuân), điệp từ cho thấy sự tuần hoàn của tạo hóa: mùa xuân đi rồi trở lại nhưng tuổi xuân qua rồi thì không bao giờ trở lại.

– lại là từ đồng âm: lại có thể là  phụ từ (thêm lần nữa), lại còn có nghĩa là động từ (trở lại)cho thấy  vòng lẩn quẩn của tạo hóa: sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân.  Thời gian cứ vô tình trôi lặng lẽ, biết bao mùa xuân mang theo chút hy vọng mong manh rồi cũng đi qua, tuổi xuân của 1 đời người con gái cũng lặng lẽ phôi pha cùng năm tháng.

– Mảnh tình: tình cảm ít ỏi, nhỏ bé. – san sẻ,  chia sẻ cho người khác chỉ còn tí con con. NT tăng tiến thể hiện tâm trạng ngao ngán, chán chường, xuất phát từ sự không phù hợp giữa khát vọng tình yêu nồng thắm với hiện thực lẻ mọn, hẩm hiu; nhấn mạnh sự nhỏ bé của thân phận lẻ mọn. Đó cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa. Với hạnh phúc luôn là chiếc chăn quá hẹp. Lời than thở thể hiện khát khao hạnh phúc của HXH. 

=>Ý nghĩa nhân văn: trong buồn tủi, người phụ nữ gắng gượng vượt lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch.

3. Tổng kết:

a,  Nội dung: Bài thơ thể hiện tâm trạng, thái độ của HXH: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và phê phán gay gắt chế độ đa thê phong kiến, đồng thời cũng thể hiện thái độ chống đối lại số phận nhưng bất lực.

b, Nghệ thuật: Tài năng độc đáo của Bà chúa thơ Nôm trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình ảnh; sử dụng những từ ngữ giản dị mà đặc sắc, hình ảnh giàu sức gợi. 

III, KB: Khẳng định lại ý nghĩa tác phẩm và sức sống 

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng ký tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
1
0
Nguyễn Nguyễn
01/11/2021 19:02:42
+4đ tặng

Trong hệ thống những bài thơ mang chứa tâm sự của Hồ Xuân Hương, "Tự Tình" là một trong những bài thơ hay nhất. Bài thơ thể hiện nỗi buồn, nỗi cô đơn thầm thía của người yêu đời, tràn đầy sức sống nhưng gặp những cảnh ngộ éo le, một con người luôn khao khát tình yêu nhưng gặp toàn dang dở bất hạnh. Đó là sự bất hạnh của một ước mơ không thành.

Sinh ra và lớn lên trong một giai đoạn lịch sử đầy sóng gió (nửa cuối thế kỷ XVIII đến nửa đầu thế kỷ XIX), Hồ Xuân Hương là người chứng kiến và phần nào chịu ảnh hưởng của không khí sôi sục của phong trào quần chúng đòi quyền sống, quyền hạnh phúc của con người. Không khí ấy tác động đến tâm hồn vốn thông minh và giàu lòng trắc ẩn của bà. Bà uy nghiêm, thức tỉnh, trắc trở về đời mình, một cuộc đời đầy éo le, bạc phận, lấy chồng hai lần, hai lần làm lẻ và hai lần chồng đều chết sớm. Điều đó, với bà là những biểu hiện cụ thể, đầy nước mắt của nỗi đau "hồng nhan bạc phận".

Mở đầu bài thơ Tự tình, tác giả gợi ra một khoảng thời gian, một góc xao xác tiếng gà. Đây là một thứ không gian, thời gian nghệ thuật được vận dụng làm cho sự thổ lộ tâm trạng tác giả:"canh khuya văng vẳng trống canh dồn". "Văng vẳng" chính là từ tượng thanh nhưng ở đây nó biểu thị tâm trạng, không khí, cái không khí buồn vắng lặng của một người thao thức giữa đêm khuya thanh vắng. Câu thứ hai nhức nhói một tâm sự :

"Trơ cái hồng nhan với nước non"

Hay nhất của câu thơ thứ hai là từ "trơ". Trơ là trơ trọi, cô đơn, lẻ loi. Nhà thơ cảm nhận nỗi buồn hồng nhan. Một nỗi buồn cá thể càng kinh khủng hơn khi cọ xát với toàn xã hội, toàn cuộc đời: "nước non". Một nỗi buồn đè nặng lên tâm sự bà, lên số phận của người phụ nữ. Không chịu đựng nổi, bà muốn chống lại, thoát khỏi. " Chén rượu hương đưa" là một phương tiện. không phải là phương tiện duy nhất mà hầu như là cuối cùng cho một đè nén quá mức. Thế nhưng, bi kịch vẫn cứ là bi kịch :

"Chén rượu hương đưa say lại tỉnh"

Câu thơ nữ sĩ gợi nhớ một câu thơ đầy trầm tư của Lý Bạch :

"Dùng gươm chém nước, nước chẳng dứt
Uống rượu tiêu sầu, sầu vẫn sầu".

Bất lực, câu thơ chuyển sang một sự cám cành si tình. Hồ Xuân Hương nói :

"Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn".

Trong quan điểm thẩm mỹ xưa, vầng trăng tượng trưng cho cuộc đời, tuổi tác của người phụ nữ. Câu "vầng trăngbóng xế khuyết chưa tròn" vừa là hình ảnh đẹp, có thực nhưng đượm buồn. Cái buồn của một "vầng trăng khuyết". Đối với thơ xưa cảnh là tình, cảnh trăng khuyết man mác, gợi nhớ cuộc đời bà. Trong "mời trầu" bà đã ẩn ý như vậy.

Sang câu 5, 6 tứ thơ như đột ngột chuyển biến. sự cụ thể trong miêu tả khiến việc tả cảnh trở nên thuần khuyết. Một cảnh thực hoàn toàn :

"Xiên ngang mặt đất rêu từng đám,

Nghệ thuật đảo ngữ và đối tạo nên sự sinh động và cảnh đầy sức sống. Một sức sống của bà như vẫy đạp, cựa mình. Cảnh này chỉ có thể là cảnh của "bà chúa thơ Nôm" chứ không phải của ai khác. Rò ràng, dẫu đang rất buồn, rất cô đơn nhưng điều đó vẫn không làm suy giảm chất riêng của Hồ Xuân Hương. Bản lĩnh, sức sống mãnh liệt, sự khát khao với cuộc đời khiến cho lòng đầy cám cảnh bà vẫn nhìn cảnh vật với con mắt yêu đời, tha thiết, chứa chan sức sống. Đó là lý giải về những phản kháng, đối nghịch trong bản chất của bà, tạo nên những vần thơ châm biến đối lập. Vũ khí ấy hơn hẳn chén rượu "say rồi tỉnh". Đó là phương tiên kỳ diệu nâng đỡ tâm hồn bà. Chỉ như thế mới có thể hiểu tâm trạng, tiếng thở dài của Hồ Xuân Hương, ở hai câu kết :

"Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại,

Mảnh tình san sẻ tí con con!".

Yêu đời là thế, sức sống mãnh liệt là thế, mà cuộc đời riêng thì vẫn:"xuân đi xuân lại lại.", điệp từ chỉ cái vòng luẩn quẩn đáng ghét, vô vị của ngày tháng, cuộc đời. Điều này khiến bà không tránh khỏi một tiếng thở dài chua xót. Càng chua xót hơn khi giữa cái tuần hoàn thời gian ấy là một "mảnh tình" đang bị san đi, sẻ lại... chia xới. Đối với trái tim thiết tha với đời kia, điều đó như một vết thương, nhức nhối.

Người ta nói rằng thơ là tâm trạng, là một bức thông điệp thẩm mĩ. Đọc "tự tình", ta thấu hiểu tâm sự ẩn chứa bi kịch của Hồ Xuân Hương. Là một nhân cách luôn khát khao hạnh phúc, là một tâm hồn tràn đầy sức sống, yêu đời lại bắt gặp toàn những dang dở, bất hạnh, điều đó tạo nên thơ bà có khi là một tiếng thở dài. Một tiếng thở đáng quý của một người có hoài bão nhưng không thể thực hiện được, trách nhiệm là ở phía xã hội phong kiến, một xã hội mà hạnh phúc riêng đã đối lập gay gắt với cơ cấu chung, trong chiều hướng ấy, "tự tình" là một bà thơ đòi quyên hạnh phúc, một lời phản kháng độc đáo lại chứa chan tiếng nói bênh vực của người phụ n

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng bạn bè học sinh cả nước, đến LAZI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Câu hỏi Ngữ văn mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo