Bằng cách nhấp vào Đăng nhập, bạn đồng ý Chính sách bảo mật và Điều khoản sử dụng của chúng tôi. Nếu đây không phải máy tính của bạn, để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng Cửa sổ riêng tư (Tab ẩn danh) để đăng nhập (New Private Window / New Incognito Window).
câu 1 . 1. Kinh tuyến gốc
2. Kinh độ
3. Kinh tuyến
4. Xích đạo
5. Vĩ độ
6. Vĩ tuyến
7. Bán cầu Bắc
8. Bán cầu Nam
9. Tọa độ địa lí
câu 2 .
Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ tương đối chính xác của một khu vực hoặc toàn bộ bề mặt Trái đất. Hiện nay, bản đồ đang trở thành phương tiện được sử dụng phổ biến trong cuộc sống thường ngày, trong điều hành công việc của các công ty, trong quản lí xã hội của các quốc gia,... Bản đồ không giống bức tranh vẽ, cũng không phải là một ảnh chụp
câu 4
Khi sử dụng một bản đồ:
- Đọc tên bản đồ.
- Xem chú giải.
- Tìm và xác định vị trí đối tượng.
- Trình bày đặc điểm và xác lập mối quan hệ giữa các đối tượng.
câu 5
- Hình dạng cầu và kích thước rất lớn. - Độ dài bán kính Trái Đất: 6.370km. - Độ dài đường Xích đạo: 40.076km. ... - Vĩ tuyến: vòng tròn trên bề mặt Địa Cầu vuông góc với kinh tuyến.
câu 6
Chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất
– Trái Đất tự quay quanh một trục (tưởng tượng) nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời một góc 66°33.
– Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ tây sang đông.
– Thời gian Trái Đất tự quay một vòng quanh trục là một ngày đêm (24 giờ).
* Hệ quả
– Sự luân phiên ngày đêm.
– Giờ trên Trái Đất và đường đổi ngày quốc tế.
– Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể.
câu 7
* Theo mùa:
- Ở Bắc bán cầu:
Mùa xuân, mùa hạ:
+ Từ 21/3 đến 23/9 ngày dài hơn đêm.
+ Ngày 21/3: mọi nơi ngày bằng đêm = 12 giờ.
+ Ngày 22/6: thời gian ngày dài nhất.
Mùa thu và mùa đông:
+ Từ 23/9 đến 21/3 năm sau: ngày ngắn hơn đêm.
+ Ngày 23/9: mọi nơi ngày bằng đêm = 12 giờ.
+ Ngày 22/12: thời gian ngày ngắn nhất.
- Ở Nam bán cầu thì ngược lại.
* Theo vĩ độ:
+ Ở xích đạo quanh năm ngày bằng đêm.
+ Càng xa Xích đạo thời gian ngày và đêm càng chênh lệch.
+ Tại vòng cực đến cực ngày hoặc đêm bằng 24 giờ.
+ Ở cực: Có 6 tháng ngày và 6 tháng đêm.
câu 9
+ Các mảng kiến tạo không đứng yên mà dịch chuyển.
+ Nguyên nhân dịch chuyển của các mảng kiến tạo: do hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ cao trong tầng Manti trên.
+ Ranh giới, chỗ tiếp xúc giữa các mảng kiến tạo là vùng bất ổn, thường xảy ra các hiện tượng kiến tạo, động đất, núi lửa…
câu 10
Nội sinh là các quá trình xảy ra trong lòng Trái Đất. Quá trình nội sinh làm di chuyển các mảng kiến tạo, nén ép các lớp đất đá, làm cho chúng bị uốn nếp, đứt gãy hoặc đẩy vật chất nóng chảy ở dưới sâu ra ngoài mặt đất tạo thành núi lửa, động đất,…
Trong quá trình di chuyển, các địa mảng có thể xô vào nhau hoặc tách xa nhau khiến cho các lớp đất đá ở đới tiếp giáp giữa các địa mảng bị dồn ép, uốn lên thành núi; hoặc bị đứt gãy, vật chất nóng chảy phun trào lên mặt đất tạo thành núi lửa. Đồng thời với quá trình nâng cao do nội sinh thì núi cũng chịu tác động phá huỷ của ngoại sinh.
Ở nhiều vùng núi trẻ, mới được hình thành cách đây khoảng vài chục triệu năm, tác động của nội sinh mạnh hơn ngoại sinh nên vẫn tiếp tục được nâng cao. Ở những vùng núi già được hình thành cách đây hàng trăm triệu năm, tác động của ngoại sinh mạnh hơn nội sinh nên bị bào mòn mạnh.
câu 11
a. Núi
- Dạng địa hình nhô cao rõ rệt trên mặt đất, độ cao thường trên 500 m so với mực nước biển.
- Núi có phần đỉnh núi, sườn núi và chân núi.
b. Đồng bằng
- Dạng địa hình thấp, bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc lượn sóng, độ cao thường dưới 200 m so với mực nước biển.
- Đồng bằng có 2 nguồn gốc hình thành: bóc mòn và bồi tụ.
c. Cao nguyên
- Vùng rộng lớn, địa hình tương đối bằng phẳng hoặc lượn sóng, độ cao 500 - 1 000 m so với mực nước biển.
- Thường có ít nhất 1 sườn đổ dốc xuống vùng thấp hơn.
d. Đồi
- Dạng địa hình nhô cao, đỉnh tròn, sườn thoải, độ cao tính từ chân đến đỉnh đồi không quá 200 m.
- Đồi thường tập trung thành vùng.
e. Địa hình cac-xtơ
- Dạng địa hình độc đáo, hình thành do các đá bị hòa tan bởi nước tự nhiên như đá vôi và đá dễ hòa tan khác.
- Ở vùng núi đá vôi thường hình thành những hang động kì ảo, có giá trị du lịch.
2. Khoáng sản
- Là những tích tụ tự nhiên của khoáng vật được con người khai thác và sử dụng.
- Phân loại:
+ Theo trạng thái vật lí: khoáng sản rắn (sắt, nhôm, thiếc,...) khoáng sản lỏng (dầu mỏ, nước ngầm,...) và khoáng sản khí (khí thiên nhiên).
+ Theo thành phần và công dụng:
câu 12
- Trước hết, cần xác định được các đường đồng mức có khoảng cao đều cách nhau bao nhiêu mét.
- Căn cứ vào các đường này, ta có thể tính ra độ cao của các địa điểm trên lược đồ.
- Căn cứ vào độ gần hay xa nhau của đường đồng mức, ta biết được độ dốc của địa hình.
- Căn cứ vào tỉ lệ lược đồ, ta tính được khoảng cách thực tế giữa các địa điểm.
- Khi đọc lát cắt, trước tiên ta phải xác định được điểm bắt đầu và điểm cuối của lát cắt.
- Từ hai điểm mốc này, ta có thể biết được lát cắt có hướng như thế nào, đi qua những điểm độ cao, dạng địa hình đặc biệt nào, độ dốc của địa hình biến đổi ra sao....
- Từ đó, ta có thể mô tả sự thay đổi của địa hình từ điểm đầu đến điểm cuối lát cắt.
- Dựa vào tỉ lệ lát cắt, có thể tính được khoảng cách giữa các địa điểm.
Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi
Vui | Buồn | Bình thường |