4. Mã di truyền có các đặc điểm gì?Trả lời:
- Mã di truyền được đọc theo chiểu 5’-> 3’ từ một điểm xác định trên mARN.
- Mã di truyền không dấu phẩy, nghĩa là được đọc liên lục theo từng cụm 3 ribômiclêôtit không ngắt quãng. Các bộ ba không gối lên nhau.
- Mã di truyền mang tính phổ biến. Tất cả mọi sinh vật đều dùng chung một bộ mã di truyền.
- Mã di truyền mang tính thoái hoá, được hiểu là một loại axit amin được mã hoá bời 2 hay nhiều bộ ba, trừ hai ngoại lệ AUG mã hoá cho axit amin mờ đầu (mêtiônin ở sinh vật nhân chuẩn hoặc foocmin mẻtiônin ở sinh vật nhân sơ), UGG mã hoá cho triptôphan.
- Mã di truyền có một bộ ba khời đầu AƯG và ba bộ ba kết thúc (UAA, ƯAG, ƯGA).
5. Hãy giải thích vì sao trên mỗi chạc chữ Y chỉ có một mạch của phân tử ADN được tổng hợp liên tục, mạch còn lại được tổng hợp một cách gián đoạn.Trả lời:
Do cấu trúc của phân tử ADN là có hai mạch polinucleotit đối song song
, mà enzim polimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5' → 3' nên sự tổng hợp liên tục của cả hai mạch là không thể, mà đối với mạch khuôn 3' → 5', nó tổng hợp mạch bổ sung liên tục, còn mạch khuôn 5' → 3' xảy ra sự tổng hợp ngắt quãng với các đoạn ngắn (đoạn Okazaki) theo chiều 5' → 3'. ngược với chiều phát triển của phễu tái bản, rồi sau đó nối lại nhờ enzim ADN ligaza.
6. Hãy chọn phương án trả lời đúng.Vai trò của enzim ADN polimeraza trong quá trình nhân đôi ADN là
A. tháo xoắn phân tử ADN.
B. bẻ gãy các liên kết hidro giữa hai mạch ADN.
C. lắp ráp các nuclêôtit tự do theo nguyên tắc bổ sung với mỗi mạch khuôn của ADN.
D. cả A, B, C.
Trả lời: D