Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Sinh học - Lớp 8
03/05/2017 20:55:56

Hoóc môn là gì? Nếu tính chất của hoóc môn, mỗi loại cho một ví dụ. Nêu cấu tạo của tai? Tại sao khi lặn sâu xuống nước thì ta cảm thấy đau ở tai

1. Hoóc môn là gì? Nếu tính chất của hoóc môn mỗi loại cho một ví dụ
2. Nêu cấu tạo của tai? Tại sao khi lặn sâu xuống nước thì ta cảm thấy đau ở tai
3. Nêu sự phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiết trong việc điều hòa đường huyết khi đường huyết giảm
4. Thụ tinh là gì? Thụ thai là gì? Nếu các điều kiện cần thiết cho quá trình thụ tinh và thụ thai
5. Hiện tượng kinh nguyệt là gì? Tại sao hiện tượng kinh nguyệt lại lặp lại theo chu kì?
6. Nêu những nguy cơ có thai ở tuổi vị thành niên. Giải thích cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai
7. Nêu nguyên nhân, triệu chứng, hậu quả của các bệnh giang mai, cách phòng tránh
8 trả lời
Hỏi chi tiết
16.501
12
17
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
03/05/2017 21:02:23
5
Ở phụ nữ trưởng thành, mỗi tháng âm đạo thường ra máu vài ngày, y học gọi là kinh nguyệt. Như đã giới thiệu ở phần trước, oestrogen được tiết ra trong giai đoạn noãn bào phát dục làm cho niêm mạc tử cung tăng sinh sau khi trứng rụng. Oestrogen, progestagen do hoàng thể tiết ra làm cho ở niêm mạc tử cung đang tăng sinh xuất hiện những thay đổi về nội tiết. Nếu tế bào trứng không được thụ tinh thì khoảng mười bốn ngày sau khi trứng rụng, hoàng thể sẽ thoái hóa, mức độ của oestrogen và progestagen cũng theo đó mà giảm bớt. Niêm mạc tử cung, vì vậy, sẽ trở nên mỏng, mạch máu bị chèn và co thắt, máu huyết không thông, khiến tổ chức niêm mạc bị thiếu máu, hoại tử và rụng, gây chảy máu.

Do giai đoạn cuối cùng để noãn bào phát dục cần mười sáu ngày, hoàng thể từ khi bắt đầu hình thành đến khi thoái hóa cũng cần khoảng mười bốn ngày nên hiện tượng bong và chảy máu niêm mạc tử cung sẽ xảy ra một tháng một lần. Do xuất hiện tuần hoàn nên hiện tượng này cũng được gọi là chu kỳ kinh nguyệt. Việc hành kinh, tử cung ra máu là kết quả của sự tăng sinh, thoái hóa và bong rụng niêm mạc tử cung trong tháng trước.Trong từ 3 đến 7 ngày tiếp theo của chu kỳ kinh nguyệt, tất cả những gì còn lại trong 3 tuần qua đều bị tống hết ra ngoài. Tuy nhiên, cơ thể vẫn lạc quan: toàn bộ chương trình sẽ bắt đầu lại vào tháng tới. Để thuận tiện, người ta đều coi ngày hành kinh đầu tiên là ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt tháng hiện tại. Số ngày trong chu kỳ kinh nguyệt sẽ được tính toán từ ngày này.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng ký tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
14
1
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
03/05/2017 21:03:10
2
Khi chúng ta lặn xuống biển hoặc hồ nước, nếu lặn hơi sâu thì tai cảm thấy đau nhức hoặc ù tai do áp lực khí thay đổi đột ngột. Đó là vì vòi nhĩ bị tắc, màng nhĩ bị hút vào trong, bị giãn và không rung động bình thường, gây cảm giác đau. Muốn tạo ra sự dễ chịu, vòi nhĩ cần phải mở thường xuyên và đủ rộng để tạo ra sự cân bằng áp lực khí Đau tai có thể gây giảm thính lực tạm thời. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể khắc phục tình trạng này bằng chiếc kẹo cao su, một lọ thuốc nhỏ mũi hay thậm chí là mấy cái... ngáp.Đó là do chúng ta quen sống trong không khí có áp suất bằng 1 apmôtphe . Sau khi lặn xuống nước, ta phải chịu đựng một áp suất lớn hơn, đó là áp lực của nước nên ta cảm thấy rất khó chịu. Khi chúng ta lặn xuống biển ở độ sâu 10 m thì sẽ chịu một áp suất bằng 2 apmôtphe, còn khi đến độ sâu 100m, áp lực phải chịu sẽ lên tới 11 apmôtphe.
6
3
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
03/05/2017 21:03:45
2
cấu tạo tai 
-tai ngoài:+vành tai: hứng sóng âm
+ống tai: hướng sóng âm
+màng nhĩ: khuếch đại âm
-tai giữa:+chuỗi xương tai: truyền sóng âm
+xương búa
+xương bàn đạp
+vòi nhĩ: cân bằng áp suất hai bên màng nhĩ
-tai trong:tiền đình và có ống bán khuyên: thu nhận thông tin về vị trí và sự chuyển động của cơ thể trong không gian
+ốc tai: thu nhận kích thích của sóng âm
6
5
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
03/05/2017 21:05:07
7
1. BỆNH GIANG MAI LÀ GÌ
Trong số các bệnh hoa liễu cổ điển, giang mai là một trong những bệnh nguy hiểm nhất. Bệnh giang mai xuất hiện từ khá lâu trong lịch sử của con người, theo các tài liệu y khoa cổ, bệnh giang mai được ghi nhận từ 400 năm trước và cho đến tận ngày nay bệnh vẫn còn rất phổ biến với số ca nhiễm thêm hàng năm vẫn cao.

Bệnh do xoắn khuẩn giang mai có tên gọi là Treponema pallidum gây ra. Giang mai được xếp vào nhóm do tốc độ lây lan nhanh thông qua việc quan hệ tình dục không an toàn. Bệnh giang mai gây ra nhiều hệ lụy xấu cho sức khỏe người bệnh và là gánh nặng cho sự phát triển của xã hội.

2. NGUYÊN NHÂN GÂY RA BỆNH GIANG MAI
Do quan hệ tình dục không an toàn với đối tác mang bệnh: Bởi giang mai là một bệnh xã hội nên con đường lây truyền bệnh nhanh và phổ biến nhất là thông qua việc quan hệ tình dục không an toàn với bạn tình dương tính với xoắn khuẩn giang mai. Việc quan hệ tình dục ở đây tính cả các hình thức quan hệ qua đường âm đạo, hậu môn và quan hệ qua đường miệng không bảo vệ.
Lây từ mẹ sang con: Phụ nữ mắc bệnh giang mai nhưng không biết vẫn mang thai hoặc trong khi đang mang thai bị mắc bệnh có nguy cơ cao lây truyền sang thai nhi thông qua dây rốn hoặc nước ối khiến đứa trẻ sinh ra mắc bệnh giang mai bẩm sinh.
Tiếp xúc với vết thương hở của người bệnh: Vi khuẩn giang mai khi xâm nhập vào cơ thể nhanh chóng đi vào huyết thanh, máu của người bệnh. Do vậy khi người nào đó vô tình tiếp xúc với các vết thương hở mang dịch, máu chứa khuẩn giang mai cũng có thể bị lây nhiễm bệnh.
Lây qua đường máu: Vô tình truyền máu của người bị giang mai cũng là nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này.
Ôm hôn, hoặc tiếp xúc thân mật với người bệnh cũng là nguyên nhân lây truyền căn bệnh này, tuy nhiên tỷ lệ này khá ít.
Một điều cần lưu ý là bệnh giang mai lây nhiễm mạnh nhất trong thời kì ủ bệnh, giai đoạn 1, 2 và giai đoạn tiềm ẩn. Khi bệnh giang mai đã chuyển sang giai đoạn cuối, người bệnh không còn khả năng lây nhiễm cho người xung quanh nữa.

3. CÁC TRIỆU CHỨNG, BIỂU HIỆN CỦA BỆNH GIANG MAI
Bệnh giang mai được chia làm 4 giai đoạn diễn biến chính, mỗi giai đoạn có các đặc điểm đặc trưng riêng như sau:

BỆNH GIANG MAI GIAI ĐOẠN 1:
Đây là giai đoạn quan trọng nếu người bệnh phát hiện ra được bệnh ngay ở giai đoạn này thì việc chữa trị tương đối đơn giản, nhanh chóng, dứt điểm, ít để lại di chứng xấu cho cơ thể người bệnh. Sau khi nhiễm khuẩn giang mai, thời gian ủ bệnh khoảng từ 10 đến 90 ngày, trung bình là 3 tuần, sau đó người bệnh bắt đầu có những biểu hiện của bệnh giang mai. Trên cơ thể người bệnh xuất hiện các vết loét gọi là săng giang mai có hình tròn hoặc bầu dục, nông, màu đỏ, nhẵn, không gây đau đớn hay ngứa ngáy, không làm mủ, hạc nổi dày đặc 2 bên bẹn, cứng nhưng không gây đau đớn cho người bệnh.

Các biểu hiện giang mai ở nam giới: Săng giang mai thường xuất hiện ở các bộ phận sinh dục như quy đầu, rãnh quy đầu, lỗ sáo, bìu, xung quanh lỗ hậu môn, bên trong lỗ hậu môn (thường gặp ở người có quan hệ tình dục đồng tính), bao quy đầu, bên trong khoang miệng, lưỡi, xung quanh môi..
Triệu chứng giang mai ở nữ giới: So với nam giới, bệnh giang mai ở nữ giới thường diễn ra âm thầm, kín đáo hơn. Săng giang mai ở nữ giới có thể xuất hiện ở nơi đầu tiên lây nhiễm khuẩn giang mai, hoặc các bộ phận như cổ tử cung, âm đạo, âm hộ, môi lớn, môi bé, xung quanh trong và ngoài hậu môn, miệng, lưỡi…
Một điều đặc biệt là ngoài những triệu chứng như trên, người bệnh không gặp bất kì sự khó chịu nào khác do bệnh gây ra công với việc giai đoạn 1 chỉ kéo dài trong khoảng 2 đến 6 tuần sau đó các biểu hiện ở trên tự mất đi mà không cần phải can thiệp điều trị khiến người bệnh chủ quan cho rằng bệnh đã khỏi, thực chất khi này bệnh chuẩn bị chuyển sang giai đoạn thứ 2.

BIỂU HIỆN BỆNH GIANG MAI GIAI ĐOẠN 2:
Sau giai đoạn 1 từ 4 đến 10 tuần, bệnh giang mai đi vào giai đoạn 2 với các biểu hiện như sau: Trên cơ thể người bệnh xuất hiện các nốt ban đối xứng màu hồng hoặc hơi tím ở khắp nơi nhưng tập trung nhiều nhất là vùng lưng, mạn sườn, tứ chi, lòng bàn tay, lòng bàn chân. Nốt ban không gây đau, không gây ngứa, không nổi trên bề mặt da, khi dùng tay ấn vào thì biến mất, không bong, tróc vảy.

Người bệnh cũng có thể có hiện tượng nổi mảng sần, vết phỏng, viêm loét trên bề mặt da. Các nốt này mang theo dịch và nước, rất dễ bị vỡ ra do cọ xát. Vì vậy mọi người có thể bị nhiễm khuẩn giang khi không may tiếp xúc, đụng chạm, dùng chung quần áo, đồ dùng cá nhân của người bệnh có chứa các dịch này. các biểu hiện này ít gặp hơn là hiện tượng nổi ban ở trên.

Ngoài ra người bệnh còn có một số triệu chứng khác đi kèm như đau đầu, mệt mỏi, sốt toàn thân, họng đau, nổi hạch ở bẹn, nách, cổ, sụt cân, kém ăn. Hiếm gặp hơn người bệnh có thể có biểu hiện đau nhức xương khớp, rụng tóc, viêm giác mặc…

Bệnh giang mai giai đoạn 2 kéo dài khoảng từ 3 đến 6 tuần sau đó các triệu chứng tiếp tục biến mất mà không cần điều trị. Khi này bệnh đã chuyển sang giang giai đoạn tiềm ẩn.

Các biểu hiện bệnh giang mai ở giai đoạn 2 nhìn chung khá giống nhau ở nam và nữ giới.

TRIỆU CHỨNG BỆNH GIANG MAI Ở GIAI ĐOẠN TIỀM ẨN:
Gọi là giai đoạn tiềm ẩn vì trong thời kì này bệnh không có triệu chứng nào đặc trưng, các diễn biến tương đối âm thầm nên người bệnh không nghi ngờ mình đang mang bệnh. Khi này khuẩn giang mai đã đi vào máu của người bệnh nên muốn biết chính xác có mắc bệnh hay không, người bệnh cần phải đi làm xét nghiệm huyết thanh. Thời kỳ đầu của giai đoạn tiềm ẩn, người bệnh vẫn có thể lây truyền cho người khác nếu không có biện pháp phòng ngừa. Nếu không được điều trị bệnh giang mai sẽ tiếp tục phát triển đến giai đoạn cuối, cực kì nguy hiểm.

BIỂU HIỆN GIANG MAI GIAI ĐOẠN CUỐI
Đây là giai đoạn phát triển cuối cùng của bệnh, xảy ra sau từ 3 đến 15 năm kế từ ngày đầu nhiễm khuẩn giang mai, thậm chí có những trường hợp đến tận vài chục năm bệnh mới diễn biến đến giai đoạn cuối. Giang mai giai đoạn cuối cực kì nguy hiểm do không thể chữa khỏi triệt để, người bệnh có thể bị rơi vào các trường hợp như đột quỵ, động kinh, liệt người, hoại tử, phình động mạch chủ, mù lòa, điếc, thần kinh…thậm chí có thể khiến người bệnh bị tử vong.

Ở thời kì này khuẩn giang mai đã ăn sâu vào các tổ chức khu trú của cơ thể người, gây ra 3 loại giang mai chính là:

Giang mai thần kinh: Khuẩn giang mai tấn công vào hệ thần kinh gây ra những tổn thương ở thần kinh cho cơ thể người.
Giang mai tim mạch: Xảy ra muộn sau từ 10 đến 30 năm, biến chứng hay gặp nhất là phình động mạch. giang mai tim mạch là căn bệnh nguy hiểm nhất.
Củ giang mai: Xuất hiện các củ giang mai trên mặt, lưng, tứ chi..
Bệnh giang mai giai đoạn cuối không còn khả năng lây nhiễm cho những người xung quanh.

4. CÁCH ĐIỀU TRỊ BỆNH GIANG MAI
Bệnh giang mai càng được chữa trị sớm khả năng khỏi càng cao. Ngược lại giang mai ở cuối giai đoạn tiềm ẩn và trong giai đoạn cuối không thể chữa khỏi triệt để được, các phương pháp áp dụng chỉ nhằm làm giảm sự tiến triển của bệnh và hạn chế những biến chứng do bệnh mang lại.

Cách điều trị giang mai trong giai đoạn đầu (thời kì 1 và 2): Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ tiêm hoặc uống liều duy nhất. Một số loại thuốc có thể dùng với cả phụ nữ đang mang thai.

Cũng có một số loại thuốc không phù hợp với phụ nữ đang mang thai bạn cần tìm hiểu kĩ hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng tránh trường hợp tự ý sử dụng gây ra các tác dụng phụ thậm chí là biến chứng không nên có thậm chí gây ảnh hưởng xấu đến thai nhi.

Điều trị giang mai giai đoạn cuối: Cũng tiêm các liều thuốc theo chỉ định của bác sĩ có thể dùng liều cao liên tục trong khoảng 10 ngày.

Ngoài ra người bệnh cần lưu ý sau khi chữa bệnh khoảng 3 tháng người bệnh cần đi làm xét nghiệm lại. Trong 2 đến 3 năm tiếp theo cứ 6 tháng đi kiểm tra 1 lần để chắc chắn bệnh đã chữa khỏi tận gốc. Trường hợp bệnh có dấu hiệu tái phát, bác sỹ sẽ phải tăng gấp đôi liều lượng thuốc.

Các biện pháp trên chỉ có thể chữa được bệnh giang mai chứ không làm mất các tổn thương do giang mai gây ra trước đó.

5. CÁCH PHÒNG TRÁNH BỆNH GIANG MAI
ĐỂ PHÒNG TRÁNH BỆNH GIANG MAI NGƯỜI BỆNH CẦN LƯU Ý:
Quan hệ tình dục chung thủy với một bạn tình an toàn. Trong trường hợp quan hệ với các đối tác lạ người bệnh bắt buộc phải sử dụng bao cao su để không lây nhiễm bệnh.
Trong thời gian điều trị phải kiêng quan hệ tình dục để không lây nhiễm sang cho bạn tình. Để không bị tái nhiễm bệnh, người bệnh cần kết hợp điều trị cả bạn tình (nếu cũng mắc bệnh).
4
5
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
03/05/2017 22:07:40
3
Sự phối hợp hoạt động của các tế bào và của đảo tụy trong tuyến tụy khi lượng đường trong máu giảm hay tăng chính là dể giữ cho nồng độ đường trong máu được ổn định. Khi lượng đường trong máu giảm sau các hoạt động mạnh hoặc đói kéo dài, không chỉ các tế bào của đảo tụy hoạt động tiết gỉucagôn mà còn có sự phối hợp hoạt động của cả 2 tuyến trên thận. Tuyến này tiết cooctizôn để góp phần vào sự chuyển hoá lipit và prôtêin làm tăng đường huyết. Như vậy, sự điều hoà và phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiết có tác dụng duy trì tính ổn định của mồi trường bên trong đảm bảo cho các quá trình sinh lí diễn ra bình thường, là nhờ các thông tin ngược (trong cơ chế tự diều hoà).
13
9
datealive
21/06/2017 21:18:00
1. Hoóc môn là gì? Nếu tính chất của hoóc môn mỗi loại cho một ví dụ
Hormone là những chất hóa học được bài tiết bởi các tuyến nội tiết hoặc những tế bào đặc biệt có khả năng chế tiết. 
Ví dụ:
Tuyến nội tiết: tụy nội tiết bài tiết insunlin (tế bào beta), glucagon (tế bào alpha), tuyến thượng thận bái tiết rất nhiều hormone như adrenalin, noradrenalin, cortisol,...
Các tế bào nội tiết: tế bào G ở tuyến môn vị dạ dày bài tiết gastrin, tế bào D tiết somatostatin, tế bào ưa crom tiết histamin,...
Vai trò: điều hòa hoạt động chức năng của mọi cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể theo cơ chế thể dịch và điều hòa ngược (feedback) âm hoặc dương tính.
Tính chất:
+ Tính đặc hiệu tuyệt đối: mỗi hormone chỉ tác dụng lên 1 tuyến đích như TSH (thyroid stimulating hormone - hme kích thích tuyến giáp) chỉ tác động lên tuyến giáp, ACTH (chỉ tác dụng lên tuyến vỏ thượng thận),...
+ Tính đặc biệt không tuyệt đối: có thể tác động lên mọi mô, tuyến trong cơ thể (như GH - Growth hormone)
+ Có tác dụng rất mạnh: chỉ với 1 lượng nhỏ có thể gây lên biến đổi lớn
+ Thường có vị trí tác động ở nơi khác chứ không phải ngay nơi được sản xuất
4
7
datealive
21/06/2017 21:21:42
4. Thụ tinh là gì? Thụ thai là gì? Nếu các điều kiện cần thiết cho quá trình thụ tinh và thụ thai
3
4
NoName.245852
24/04/2018 18:29:51
Nêu cấu tạo ngoài của đại não người Cho ví dụ về tuyến nôi tiết , tuyến ngoai tiết trong cơ thẻ

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng bạn bè học sinh cả nước, đến LAZI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo