7
1. BỆNH GIANG MAI LÀ GÌ
Trong số các bệnh hoa liễu cổ điển, giang mai là một trong những bệnh nguy hiểm nhất. Bệnh giang mai xuất hiện từ khá lâu trong lịch sử của con người, theo các tài liệu y khoa cổ, bệnh giang mai được ghi nhận từ 400 năm trước và cho đến tận ngày nay bệnh vẫn còn rất phổ biến với số ca nhiễm thêm hàng năm vẫn cao.
Bệnh do xoắn khuẩn giang mai có tên gọi là Treponema pallidum gây ra. Giang mai được xếp vào nhóm do tốc độ lây lan nhanh thông qua việc quan hệ tình dục không an toàn. Bệnh giang mai gây ra nhiều hệ lụy xấu cho sức khỏe người bệnh và là gánh nặng cho sự phát triển của xã hội.
2. NGUYÊN NHÂN GÂY RA BỆNH GIANG MAI
Do quan hệ tình dục không an toàn với đối tác mang bệnh: Bởi giang mai là một bệnh xã hội nên con đường lây truyền bệnh nhanh và phổ biến nhất là thông qua việc quan hệ tình dục không an toàn với bạn tình dương tính với xoắn khuẩn giang mai. Việc quan hệ tình dục ở đây tính cả các hình thức quan hệ qua đường âm đạo, hậu môn và quan hệ qua đường miệng không bảo vệ.
Lây từ mẹ sang con: Phụ nữ mắc bệnh giang mai nhưng không biết vẫn mang thai hoặc trong khi đang mang thai bị mắc bệnh có nguy cơ cao lây truyền sang thai nhi thông qua dây rốn hoặc nước ối khiến đứa trẻ sinh ra mắc bệnh giang mai bẩm sinh.
Tiếp xúc với vết thương hở của người bệnh: Vi khuẩn giang mai khi xâm nhập vào cơ thể nhanh chóng đi vào huyết thanh, máu của người bệnh. Do vậy khi người nào đó vô tình tiếp xúc với các vết thương hở mang dịch, máu chứa khuẩn giang mai cũng có thể bị lây nhiễm bệnh.
Lây qua đường máu: Vô tình truyền máu của người bị giang mai cũng là nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này.
Ôm hôn, hoặc tiếp xúc thân mật với người bệnh cũng là nguyên nhân lây truyền căn bệnh này, tuy nhiên tỷ lệ này khá ít.
Một điều cần lưu ý là bệnh giang mai lây nhiễm mạnh nhất trong thời kì ủ bệnh, giai đoạn 1, 2 và giai đoạn tiềm ẩn. Khi bệnh giang mai đã chuyển sang giai đoạn cuối, người bệnh không còn khả năng lây nhiễm cho người xung quanh nữa.
3. CÁC TRIỆU CHỨNG, BIỂU HIỆN CỦA BỆNH GIANG MAI
Bệnh giang mai được chia làm 4 giai đoạn diễn biến chính, mỗi giai đoạn có các đặc điểm đặc trưng riêng như sau:
BỆNH GIANG MAI GIAI ĐOẠN 1:
Đây là giai đoạn quan trọng nếu người bệnh phát hiện ra được bệnh ngay ở giai đoạn này thì việc chữa trị tương đối đơn giản, nhanh chóng, dứt điểm, ít để lại di chứng xấu cho cơ thể người bệnh. Sau khi nhiễm khuẩn giang mai, thời gian ủ bệnh khoảng từ 10 đến 90 ngày, trung bình là 3 tuần, sau đó người bệnh bắt đầu có những biểu hiện của bệnh giang mai. Trên cơ thể người bệnh xuất hiện các vết loét gọi là săng giang mai có hình tròn hoặc bầu dục, nông, màu đỏ, nhẵn, không gây đau đớn hay ngứa ngáy, không làm mủ, hạc nổi dày đặc 2 bên bẹn, cứng nhưng không gây đau đớn cho người bệnh.
Các biểu hiện giang mai ở nam giới: Săng giang mai thường xuất hiện ở các bộ phận sinh dục như quy đầu, rãnh quy đầu, lỗ sáo, bìu, xung quanh lỗ hậu môn, bên trong lỗ hậu môn (thường gặp ở người có quan hệ tình dục đồng tính), bao quy đầu, bên trong khoang miệng, lưỡi, xung quanh môi..
Triệu chứng giang mai ở nữ giới: So với nam giới, bệnh giang mai ở nữ giới thường diễn ra âm thầm, kín đáo hơn. Săng giang mai ở nữ giới có thể xuất hiện ở nơi đầu tiên lây nhiễm khuẩn giang mai, hoặc các bộ phận như cổ tử cung, âm đạo, âm hộ, môi lớn, môi bé, xung quanh trong và ngoài hậu môn, miệng, lưỡi…
Một điều đặc biệt là ngoài những triệu chứng như trên, người bệnh không gặp bất kì sự khó chịu nào khác do bệnh gây ra công với việc giai đoạn 1 chỉ kéo dài trong khoảng 2 đến 6 tuần sau đó các biểu hiện ở trên tự mất đi mà không cần phải can thiệp điều trị khiến người bệnh chủ quan cho rằng bệnh đã khỏi, thực chất khi này bệnh chuẩn bị chuyển sang giai đoạn thứ 2.
BIỂU HIỆN BỆNH GIANG MAI GIAI ĐOẠN 2:
Sau giai đoạn 1 từ 4 đến 10 tuần, bệnh giang mai đi vào giai đoạn 2 với các biểu hiện như sau: Trên cơ thể người bệnh xuất hiện các nốt ban đối xứng màu hồng hoặc hơi tím ở khắp nơi nhưng tập trung nhiều nhất là vùng lưng, mạn sườn, tứ chi, lòng bàn tay, lòng bàn chân. Nốt ban không gây đau, không gây ngứa, không nổi trên bề mặt da, khi dùng tay ấn vào thì biến mất, không bong, tróc vảy.
Người bệnh cũng có thể có hiện tượng nổi mảng sần, vết phỏng, viêm loét trên bề mặt da. Các nốt này mang theo dịch và nước, rất dễ bị vỡ ra do cọ xát. Vì vậy mọi người có thể bị nhiễm khuẩn giang khi không may tiếp xúc, đụng chạm, dùng chung quần áo, đồ dùng cá nhân của người bệnh có chứa các dịch này. các biểu hiện này ít gặp hơn là hiện tượng nổi ban ở trên.
Ngoài ra người bệnh còn có một số triệu chứng khác đi kèm như đau đầu, mệt mỏi, sốt toàn thân, họng đau, nổi hạch ở bẹn, nách, cổ, sụt cân, kém ăn. Hiếm gặp hơn người bệnh có thể có biểu hiện đau nhức xương khớp, rụng tóc, viêm giác mặc…
Bệnh giang mai giai đoạn 2 kéo dài khoảng từ 3 đến 6 tuần sau đó các triệu chứng tiếp tục biến mất mà không cần điều trị. Khi này bệnh đã chuyển sang giang giai đoạn tiềm ẩn.
Các biểu hiện bệnh giang mai ở giai đoạn 2 nhìn chung khá giống nhau ở nam và nữ giới.
TRIỆU CHỨNG BỆNH GIANG MAI Ở GIAI ĐOẠN TIỀM ẨN:
Gọi là giai đoạn tiềm ẩn vì trong thời kì này bệnh không có triệu chứng nào đặc trưng, các diễn biến tương đối âm thầm nên người bệnh không nghi ngờ mình đang mang bệnh. Khi này khuẩn giang mai đã đi vào máu của người bệnh nên muốn biết chính xác có mắc bệnh hay không, người bệnh cần phải đi làm xét nghiệm huyết thanh. Thời kỳ đầu của giai đoạn tiềm ẩn, người bệnh vẫn có thể lây truyền cho người khác nếu không có biện pháp phòng ngừa. Nếu không được điều trị bệnh giang mai sẽ tiếp tục phát triển đến giai đoạn cuối, cực kì nguy hiểm.
BIỂU HIỆN GIANG MAI GIAI ĐOẠN CUỐI
Đây là giai đoạn phát triển cuối cùng của bệnh, xảy ra sau từ 3 đến 15 năm kế từ ngày đầu nhiễm khuẩn giang mai, thậm chí có những trường hợp đến tận vài chục năm bệnh mới diễn biến đến giai đoạn cuối. Giang mai giai đoạn cuối cực kì nguy hiểm do không thể chữa khỏi triệt để, người bệnh có thể bị rơi vào các trường hợp như đột quỵ, động kinh, liệt người, hoại tử, phình động mạch chủ, mù lòa, điếc, thần kinh…thậm chí có thể khiến người bệnh bị tử vong.
Ở thời kì này khuẩn giang mai đã ăn sâu vào các tổ chức khu trú của cơ thể người, gây ra 3 loại giang mai chính là:
Giang mai thần kinh: Khuẩn giang mai tấn công vào hệ thần kinh gây ra những tổn thương ở thần kinh cho cơ thể người.
Giang mai tim mạch: Xảy ra muộn sau từ 10 đến 30 năm, biến chứng hay gặp nhất là phình động mạch. giang mai tim mạch là căn bệnh nguy hiểm nhất.
Củ giang mai: Xuất hiện các củ giang mai trên mặt, lưng, tứ chi..
Bệnh giang mai giai đoạn cuối không còn khả năng lây nhiễm cho những người xung quanh.
4. CÁCH ĐIỀU TRỊ BỆNH GIANG MAI
Bệnh giang mai càng được chữa trị sớm khả năng khỏi càng cao. Ngược lại giang mai ở cuối giai đoạn tiềm ẩn và trong giai đoạn cuối không thể chữa khỏi triệt để được, các phương pháp áp dụng chỉ nhằm làm giảm sự tiến triển của bệnh và hạn chế những biến chứng do bệnh mang lại.
Cách điều trị giang mai trong giai đoạn đầu (thời kì 1 và 2): Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ tiêm hoặc uống liều duy nhất. Một số loại thuốc có thể dùng với cả phụ nữ đang mang thai.
Cũng có một số loại thuốc không phù hợp với phụ nữ đang mang thai bạn cần tìm hiểu kĩ hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng tránh trường hợp tự ý sử dụng gây ra các tác dụng phụ thậm chí là biến chứng không nên có thậm chí gây ảnh hưởng xấu đến thai nhi.
Điều trị giang mai giai đoạn cuối: Cũng tiêm các liều thuốc theo chỉ định của bác sĩ có thể dùng liều cao liên tục trong khoảng 10 ngày.
Ngoài ra người bệnh cần lưu ý sau khi chữa bệnh khoảng 3 tháng người bệnh cần đi làm xét nghiệm lại. Trong 2 đến 3 năm tiếp theo cứ 6 tháng đi kiểm tra 1 lần để chắc chắn bệnh đã chữa khỏi tận gốc. Trường hợp bệnh có dấu hiệu tái phát, bác sỹ sẽ phải tăng gấp đôi liều lượng thuốc.
Các biện pháp trên chỉ có thể chữa được bệnh giang mai chứ không làm mất các tổn thương do giang mai gây ra trước đó.
5. CÁCH PHÒNG TRÁNH BỆNH GIANG MAI
ĐỂ PHÒNG TRÁNH BỆNH GIANG MAI NGƯỜI BỆNH CẦN LƯU Ý:
Quan hệ tình dục chung thủy với một bạn tình an toàn. Trong trường hợp quan hệ với các đối tác lạ người bệnh bắt buộc phải sử dụng bao cao su để không lây nhiễm bệnh.
Trong thời gian điều trị phải kiêng quan hệ tình dục để không lây nhiễm sang cho bạn tình. Để không bị tái nhiễm bệnh, người bệnh cần kết hợp điều trị cả bạn tình (nếu cũng mắc bệnh).