Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Lập dàn ý hoặc vẽ sơ đồ cho các bài: Đồng chí; Bài thơ về tiểu đội xe không kính; Ánh trăng; Bếp lửa

13 trả lời
Hỏi chi tiết
27.751
99
18
Huyền Thu
30/06/2017 09:03:45

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
14
8
Nguyễn Thị Thu Trang
30/06/2017 09:03:49
1. Cơ sở hình thành tình đồng chí:

a. Hai câu đầu:

- Hai câu thơ mở đầu bằng lối cấu trúc song hành, đối xứng như làm hiện lên hai gương mặt người chiến sĩ. Họ như đang tâm sự cùng nhau.Giọng điệu tự nhiên, mộc mạc, đầy thân tình. “Quê anh” và “làng tôi” đều là những vùng đất nghèo, cằn cỗi, xác xơ, là nơi “ nước mặn đồng chua” – vùng đồng bằng ven biển, là xứ sở của “đất cày lên sỏi đá” – vùng đồi núi trung du.

- Tác giả đã mượn thành ngữ, tục ngữ để nói về làng quê, nơi chôn nhau cắt rốn thân yêu của những người chiến sĩ. Điều ấy đã làm cho lời thơ mang đậm chất chân quê, dân dã đúng như con người vậy – những chàng trai dân cày chân đất, áo nâu lần đầu mặc áo lính lên đường ra trận! Như vậy, sự đồng cảnh, cùng chung giai cấp chính là cơ sở, là cái gốc hình thành nên tình đồng chí.

b. 5 câu thơ tiếp: Nói về quá trình hình thành tình đồng chí: Xa lạ -> Cùng chung mục đích -> Tri kỉ -> Đồng chí.

Năm câu thơ tiếp nói lên một quá trình thương mến: từ chỗ “đôi người xa lạ” rồi thành “ đôi tri kỉ” để kết thành “đồng chí”. Câu thơ có độ dài ngắn khác nhau, cảm xúc thơ như dồn tụ, nén chặt lại. Những ngày đầu, đứng dưới lá quân kì, những chàng trai ấy còn là “đôi người xa lạ”, mỗi người một phương trời “chẳng hẹn quen nhau”. Nhưng rồi cùng với thời gian kháng chiến, đôi bạn ấy gắn bó với nhau bằng biết bao kỉ niệm: “Súng bên súng, đầu sát bên đầu – Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. “Súng bên súng” là cách nói hàm súc,giàu hình tượng, đó là những con người cùng chung lí tưởng chiến đấu. Họ cùng nhau ra trận đánh giặc để bảo vệ đất nước, quê hương, giữ gìn nền độc lập, tự do, sự sống còn của dân tộc – “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”. Còn hình ảnh “đầu sát bên đầu” lại diễn tả sự đồng ý, đồng tâm, đồng lòng của hai con người đó. Và câu thơ “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ” lại là câu thơ ắp đầy kỉ niệm về một thời gian khổ, cùng nhau chia ngọt sẻ bùi “Bát cơm sẻ nửa – Chăn sui đắp cùng” . Và như thế mới thành “đôi tri kỉ” để rồi đọng kết lại là “ Đồng chí!”. “Đồng chí” – hai tiếng ấy mới thiêng liêng làm sao! Nó diễn tả niềm tự hào, xúc động, cứ ngân vang lên mãi. Xúc động bởi đó là biểu hiện cao nhất của một tình bạn thắm thiết, đẹp đẽ.Còn tự hào bởi đó là tình cảm thiêng liêng, cao cả của những con người cùng chung chí hướng, cùng một ý nguyện, cùng một lí tưởng, ước mơ.

=> Ở đây, trong những câu thơ này, tác giả đã sử dụng những từ ngữ rất giản dị, nhưng rất chân xác: “bên”, “sát”,”chung”,”thành” đã thể hiện được sự gắn bó tha thiết của mối tình tri kỉ, của tình cảm đồng chí. Cái tấm chăn mỏng, hẹp mà ấm nóng tình đồng đội ấy mãi mãi là kỉ niệm đẹp của người lính không bao giờ quên.

Câu hỏi 1: Dòng thứ bảy của bài thơ có gì đặc biệt? Mạch cảm xúc và suy nghĩ trong bài thơ được triển khai như thế nào trước và sau dòng thơ đó?

=> Trả lời:

- Dòng thơ thứ bảy  trong bài thơ “Đồng chí” là một điểm sáng tạo,một nét độc đáo qua ngòi bút của Chính Hữu. Dòng thơ được tác riêng độc lập, là một câu đặc biệt gồm từ hai âm tiết đi cùng dấu chấm than, tạo nốt nhấn vang lên như một sự phát hiện, một lời khẳng định đồng thời như một bản lề gắn kết đoạn thơ đầu với đoạn thơ sau. Sáu câu thơ đầu là cội nguồn, là cơ sở hình thành tình đồng chí; mười câu thơ tiếp theo là biểu hiện, sức mạnh của tình đồng chí. “Đồng chí” - ấy là điểm hội tụ, là nơi kết tinh bao tình cảm đẹp: tình giai cấp, tình bạn,tình người trong chiến tranh. Hai tiếng “đồng chí”  bởi vậy mà giản dị, đẹp đẽ, sáng ngời và thiêng liêng.

2. Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí:

a. Trước hết, đồng chí là sự thấu hiểu, chia sẻ những tâm tư, nỗi lòng của nhau:

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lunglay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”.

Vì nghĩa lớn, các anh sẵn sàng từ giã những gì gắn bó thân thương nhất: “ruộng nương”,”gian nhà”,”giếng nước”,”gốc đa”… Họ ra đi để lại sau lưng những băn khoăn, trăn trở, những bộn bề, lo toan của cuộc sống đời thường. Hai chữ “mặc kệ” đã diễn tả sâu sắc vẻ đẹp và chiều sâu đời sống tâm hồn người lính. Vì nghĩa lớn, họ sẵn sàng ra đi khi lí tưởng đã rõ ràng, mục đích đã chọn lựa.Song dù có dứt khoát thì vẫn nặng lòng với quê hương. Gác tình tiêng ra đi vì nghĩa lớn, vẻ đẹp ấy thật đáng trân trọng và tự hào. Trong bài thơ “Đất nước”, ta bắt gặp điểm tương đồng trong tâm hồn những người lính:

“Người ra đi đầu không ngoảnh lại

Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”.

Mặc dù đầu không ngoảnh lại nhưng các anh vẫn cảm nhận được “Sau lưng thềm năng lá rơi đầy”, cũng như người lính trong thơ của Chính Hữu, nói “mặc kệ” nhưng tấm lòng luôn hướng về quê hương. “Giếng nước gốc đa” là hình ảnh hoán dụ mang tính chất nhân hóa diễn tả một cách tinh tế tâm hồn người chiến sĩ, tô đậm sự gắn bó của người lính với quê nhà. “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” hay chính là tấm lòng của người ra đi không nguôi nhớ về quê hương. Quả thật, giữa người chiến sĩ và quê hương có mỗi giao cảm vô cùng sâu sắc,đậm đà. Người đọc cảm nhận từ hình ảnh thơ một tình quê ăm ắp và đây cũng là nguồn động viên, an ủi, là sức mạnh tinh thần giúp người chiến sĩ vượt qua mọi gian lao, thử thách suốt một thời máu lửa, đạn bom.

b. Tình đồng chí còn là sự đồng cam cộng khổ, chia sẻ những khó khăn thiếu thốn của cuộc đời người lính:

“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.

Bằng những hình ảnh tả thực, hình ảnh sóng đôi, tác giả đã tái hiện chân thực những khó khăn thiếu thốn trong buổi đầu kháng chiến: thiếu lương thực, thiếu vũ khí, quân trang, thiếu thuốc men…Người lính phải chịu “từng cơn ớn lạnh”, những cơn sốt rét rừng hành hạ, sức khỏe giảm sút, song sức mạnh của tình đồng chí đã giúp họ vượt qua tất cả. Nếu như hình ảnh “Miệng cười buốt giá” làm ấm lên, sáng lên tinh thần lạc quan của người chiến sĩ trong gian khổ thì cái nắm tay lại thể hiện tình đồng chí, đồng đội thật sâu sắc! Cách biểu lộ chân thực, không ồn ào mà thấm thía. Những cái bắt tay truyền cho nhau hơi ấm, niềm tin và sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. Cái nắm tay nhau ấy còn là lời hứa hẹn lập công.

3. Biểu tượng đẹp của tình đồng chí:

- Bài thơ khép lại với bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội,là biểu tượng cao đẹp về cuộc đời người chiến sĩ:

“Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo”.

+ Nổi lên trên cảnh rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo là hình ảnh người lính “đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”. Đó là hình ảnh cụ thể của tình đồng chí sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Họ đã đứng cạnh bên nhau giữa cái giá rét của rừng đêm, giữa cái căng thẳng của những giây phút “chờ giặc tới”. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ vượt lên tất cả….

+ Câu kết là một hình ảnh thơ rất đẹp: “Đầu súng trăng treo”. Cảnh vừa thực, vừa mộng. Về ý nghĩa của hình ảnh này có thể hiểu: Đêm khuya, trăng tà, cả cánh rừng ngập chìm trong sương muối. Trăng lơ lửng trên không, chiếu ánh sáng qua lớp sương mờ trắng, đục. Bầu trời như thấp xuống, trăng như sà xuống theo. Trong khi đó, người chiến sĩ khoác súng trên vai, đầu súng hướng lên trời cao như chạm vào vầng trăng và trăng như treo trên đầu súng. “Trăng”là biểu tượng cho vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước, là sự sống thanh bình. “Súng” là hiện thân cho cuộc chiến đấu gian khổ, hi sinh. Súng và trăng, cứng rắn và dịu hiền. Súng và trăng, chiến sĩ và thi sĩ. Hai hình ảnh đó trong thực tế vốn xa nhau vời vợi nay lại gắn kết bên nhau trong cảm nhận của người chiến sĩ: trăng treo trên đầu súng. Như vậy, sự kết hợp hai yếu tố, hiện thực và lãng mạn đã tạo nên cái vẻ đẹp độc đáo cho hình tượng thơ. Và phải chăng, cũng chính vì lẽ đó, Chính Hữu đã lấy hình ảnh làm nhan đề cho cả tập thơ của mình – tập “Đầu súng trăng treo” – như một bông hoa đầu mùa trong vườn thơ cách mạng.
31
8
10
6
19
8
12
3
17
9
8
6
7
6
Huyền Thu
30/06/2017 10:03:15
Sang Thu với Viếng lăng bác làm gì có? 
2
4
Đặng Quỳnh Trang
30/06/2017 10:07:18
DÀN Ý CHÍNH CỦA BÀI ĐỒNG CHÍ của Chính Hữu 

* Bố cục : 3 đoạn.
+ 7 câu đầu: Cơ sở hình thành tình đồng chí.
+ 10 câu tiếp: Biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh ở những người lính.
+ 3 câu cuối: Biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính.

Câu 1 :
--- Dòng thơ thứ 7 đặc biệt ở chỗ: Chỉ gồm hai tiếng "đồng chí" riêng thành một câu thơ. Câu này đánh dấu mốc mới trong mạch cảm xúc, bao hàm những ý nghĩa sâu xa.
--- Sáu câu thơ đầu là tình đồng đội tri kỉ => tình đồng chí thiêng liêng. Đồng chí không chỉ có sự gắn bó thân tình mà còn chung chí hướng cao cả. Những người chiến sĩ hào mình trong mối giao cảm với tư cách là những quân nhân, là từng người không chỉ là riêng mình. Hai tiếng đồng chí vừa thân mật, giản dị, cao quý, lớn lao.

Câu 2:
--- Cơ sở ấy là không gian trữ tình trong đồng chí giá buốt mà không lạnh lẽo. Là những người đứng trong hàng ngũ cách mạng, chiến đấu vì sự độc lập, tự do của đất nước, họ luôn vượt qua khó khăn bằng sự sẻ chia, họ sống trong tình đồng đội.
--- Tình đồng chí bắt nguồn từ cơ sở một tình tri kỉ sâu sắc, từ những cái chung giữa "anh" và "tôi".

Câu 3:
--- Hình ảnh biểu hiện tình đồng chí, đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của người lính cách mạng:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước, gốc đa nhớ người ra lính.
+ Nỗi nhớ thương quê hương, gia đình, nhớ đến ruộng nương, ngôi nhà, cây đa, giếng nước. Nhớ tay ai cày xới ruộng nương, ngôi nhà không trong lúc gió lung lay, giếng nước gốc đa cũng thầm mong nhớ. Đây là nỗi nhớ hai chiều.
+ Tình quê hương luôn sâu đậm trong tim người lính, sự đồng cảm của những người đồng đội.
+ Những gian khổ mà người lính trải qua trong chiến đấu. Ta nhớ đến những cái rét xé thịt da, nhớ đến căn bệnh sốt rét ác nghiệt, cái buốt gia của núi rừng nhưng họ luôn chấp nhận hi sinh để bảo vệ đất nước.

Câu 4:
--- Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Những câu thơ trên gợi cho em suy nghĩ về người lính và cuộc chiến đấu của họ: trong sự lạnh lẽo của sương muối, họ những người chiến sĩ vẫn luôn sát cánh bên nhau, luôn tự tin trong chiến đấu với sự gian khổ nhưng họ vẫn không nản lòng.
--- Phân tích:
+ Hình ảnh người lính - súng - trăng hiện lên trong cảnh rừng hoang sương muối.
+ Hình ảnh đầu súng trăng treo đối với người trực tiếp cầm súng mang ý nghĩa về tư thế chủ động, tự tin trong chiến đấu tạo nên biểu tượng về tinh thần ý chí sắt đá của dân tộc Việt Nam.

Câu 5:
--- Đồng chí muốn nói lên cùng chung ý chí, lí tưởng là cách xưng hô của những người cách mạng. Vì vậy, tác giả đặt tên là Đồng chí như để diễn tả thêm sự gắn bó khăng khít của những người lính cách mạng.

Câu 6: Hình ảnh anh bộ đội trong thời kháng chiến chống Pháp:
+ Là anh bộ đội xuất thân từ nông dân.
+ Là những người lính cách mạng phải chịu đựng gian lao, thử thách tột cùng.
+ Là tình đồng chí, đồng đội thắm thiết.
3
5
Đặng Quỳnh Trang
30/06/2017 10:10:06
Dàn ý của bài thơ về tiểu đội xe không kính

A. Mở bài

- Trong những năm tháng gay go, quyết liệt nhất của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, từ tuyến đường Trường Sơn đầy bom rơi đạn nổ, nhà thơ Phạm Tuyến Duật đồng thời cũng là anh bộ đội đã viết những bài thơ ca ngợi người lính trên chiến trường với một phong cách thơ riêng biệt, độc đáo. Thơ của anh đã được đánh giá cao.

- Tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Trích trong tập Vầng trăng-Quầng lửa) là một trong những bài thơ để lại ấn tượng mạnh trong lòng người đọc về hình ảnh những người lính và sự kế thừa của biết bao thế hệ...

B. Thân bài

*. Phân tích bài thơ

1. Hình tượng thơ gắn liền với cái đẹp, vẻ chau chuốt sự kì vĩ đi cùng năm tháng đó chính là hình ảnh những chiếc xe không kính…

- Bình thường, những chiếc xe không kính không thể gọi là cái đẹp. ấy thế mà tác giả đã lấy hình tượng đó làm cảm hứng xuyên suốt của bài thơ. Hình tượng độc đáo nhưng hợp lý này đã có tác dụng gây ấn tượng mạnh, là cơ sở để làm nổi bật phẩm chất dũng cảm, sự lạc quan và quyết tâm dành chiến thắng của anh lính lái xe thời chống Mĩ.

- Hình tượng những chiếc “xe không kính” đã gợi lên những nguy hiểm cận kề. Những “ bom giật, bom rung” làm vỡ kính xe. Sự hi sinh, cái chết đã ở đâu đó, rất gần những người lính.

Lời thơ bình dị:

“ Không kính không phải vì xe không có kính

Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi…”

- Hình tượng những chiếc xe không kính cũng đã góp phần cụ thể hóa những khó khăn gian khổ mà anh bộ đội lái xe phải chịu đựng:

“Không có kính, ừ thì có bụi,

Bụi phun tóc trắng như người già.

Không có kính, ừ thì ướt áo,

Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời”.

Hoàn cảnh chiến trường khó khăn, cái chết là những thử thách lớn với những người lái xe trên con đường Trường Sơn khói lửa.

- Điệp ngữ “ không có kính” ở đầu các khổ thơ vừa có tác dụng nhấn mạnh cho ta cảm nhận được gian khổ, hiểm nguy sự khốc liệt của hiện thực cuộc chiến đối với người lính Trường Sơn vừa khắc họa được nét tiêu biểu của con người Việt Nam, dù thiếu thốn, khó khăn vẫn kiên cường chiến đấu.

2. Hình ảnh những người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn:

- Tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm , bất chấp mọi khó khăn nguy hiểm, niềm vui sôi nổi của tuổi trẻ và ý chí chiến đấu vì miền Nam.

- Trong bom đạn khốc liệt của chiến tranh, anh chiến sĩ vẫn dữ vững tư thế hiên nghang hướng về phía trước, thực hiện khẩu hiệu: “tất cả vì tiền tuyến, tất cả vì miền Nam ruột thịt”. Câu thơ chuyển giai điệu, thanh thản, tự tin:

“ Ung dung buồng lái ta ngồi

Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”.

- Những từ ngữ chọn lọc “ung dung”, “nhìn đất”, “nhìn trời”, “nhìn thẳng” thể hiện tư thế, phong cách anh bộ đội lái xe trên đường ra trận.

- Tư thế hiên ngang, lòng tự tin của anh bộ đội còn được biệu lộ ở chỗ bất chấp “ bom giật, bom rung” của kẻ thù, vẫn cảm nhận cái đẹp của thiên nhiên, của đất nước, những nét đẹp lãng mạng, mặc dù cái chết còn lẩn quẩn, rình rập đâu đó quanh anh. Hình ảnh thơ đẹp, mạnh mẽ:

“ Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa, như ùa vào buồng lái”.

- Những thiếu thốn,khó khăn vật chất lại càng không ngăn được con đường anh đi tới:

“ Không có kính, ừ thì có bụi”;

“ Không có kính, ừ thì ướt áo”

Câu thơ mộc mạc như một lời nói thường ngày đầy dí dỏm, tinh nghịch: “ừ thì có bụi”, “ ừ thì ướt áo” đã giúp ta hiểu thêm về người lính trước những khó khăn gian khổ . Có khó khăn nhưng nào đáng kể gì! Có sao đâu, anh chấp nhận tất cả.

- Cách giải quyết khó khăn của anh cũng thật bất ngờ, thú vị:

“Chưa cần rửa, phì phèo châm điêu thuốc

Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”;

“ Chưa cần thay ,lái trăm cây số nữa

Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi”

- Ngôn ngữ bình dị, âm điệu vui thể hiện niềm lạc quan yêu đời của tuổi trẻ sống có lý tưởng.

- Tư thế hiên nghang, lòng dũng cảm đã làm nên sức mạnh của anh bộ đội. Sức mạnh ấy còn được nhân lên gấp bội vì cạnh anh còn có cả tập thể anh hùng. Từ trong bom đạn hiểm nguy, “tiểu đội xe không kính” được hình thành, bao gồm những con người từ bốn phương chung lý tưởng, gặp nhau thành bạn bè.

“ Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới

Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”.

Các anh đã cùng chung niềm vui sôi nổi của tuổi trẻ, của tình đồng đội, tình đồng chí. - Hình ảnh sinh hoạt ấm tình đồng đội:

“ Chung bát đũa nghĩa là gia đình

Võng mắc chông chênh đường xe chạy”.

Những câu thơ này như tái hiện được những âm điệu vui tươi của bài hát ` “ Năm anh em trên một chiếc xe tăng”. Tuy mỗi người một tính nhưng ta chung một lòng”.

- Đọc những câu thơ tiếp theo, ta thấy rõ khó khăn gian khổ càng nhiều hơn chiến tranh càng ác liệt hơn:

“ Không có kính, rồi xe không có đèn

Không có mui xe, thùng xe có nước”.

- Nhưng dù khó khăn ác liệt đến mấy, ý chí chiến đấu vì miền Nam ruột thịt của anh bộ đội vẫn không hề lay chuyển: “Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước”. Hình ảnh tượng “Chỉ cần trong xe có một trái tim” của bài thơ đã nêu bật được lòng yêu nước và ý chí quyết tâm dành chiến thắng của các anh...

* Đánh giá chung về sự suy ngẫm liên tưởng đến thế hệ trẻ hôm nay và thế hệ cha ông đi trước.

- Bài thơ thành công trong việc khắc họa hình ảnh những anh bộ đội lái xe trên tuyến đường Trường Sơn đầy gay go, thử thách, một lực lượng tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam trong giai đoạn ác liệt nhất của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Họ là hình ảnh “Nhân dân ta rất anh hùng”.

- Âm điệu trẻ chung, vui tươi, lời thơ gần với những lời nói trong sinh hoạt thường này và cách xây dựng hình tượng thơ độc đáo đã thể hiện phong cách thơ riêng của Phạm Tiến Duật.

III.Kết bài
-
Khẳng định giá trị bài thơ về mặt nột dung về mặt nội dung, nghệ thuật.
1
6
Đặng Quỳnh Trang
30/06/2017 16:09:28
DÀN Ý BÀI ÁNH TRĂNG:
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Ánh trăng: Kết thúc chiến tranh, bước vào cuộc sống hòa bình với bao tiện nghi hiện đại, không phải ai cũng còn nhớ thời gian lao mà tình nghĩa.
Nêu cảm xúc bao trùm: Bài thơ là một lần “giật mình” của Nguyễn Duy trước cái điều vô tình dễ có ấy.
Xưa, vầng trăng là tri kỉ:
+ Vầng trăng của thiên nhiên đi suốt tuổi thơ và đời lính: Ánh trăng gắn với đồng, song, biển, rừng.
+ Vầng trăng tình nghĩa với những con người đáng quý:hồn nhiên như cây cỏ, không bao giờ quên.
+ Nhịp thơ: trôi chảy, bình thường.
Nay, vầng trăng là người dưng qua đường.
+ Nhắc lại hồi ấy không chỉ để tự hào mà để nói một thực tế hiện nay ngỡ không bao giờ quên (nghĩa là đã quên).
+ Vì: quen (chỉ còn biết) ánh điện, cửa gương (hiện đại và cám dỗ),…
+ Xót xa tự nhận: vầng trăng như người dưng…
Trăng nhắc nhở con người vô tình ấy:
+ Giọng thơ đột ngột cất cao, ngỡ ngàng.
+ Bước ngoặt của tình huống: thình lình, vội bật tung, đột ngột vầng trăng tròn.
+ Trăng làm thức dậy kỉ niệm tri kỉ: mặt nhìn mặt (lặng nhìn và suy ngẫm), rưng rưng: có nhớ (đồng, rừng), có cả ân hận.
Trăng vẫn tình nghĩa, nên người phải giật mình:
+ Trăng cứ (trước sau không đổi) tròn vành vạnh (tình nghĩa vẹn toàn, trong sáng), bất chấp sự vô tình, lãng quên của người (kể chi người vô tình).
+ Nhưng chính vì tình nghĩa, trăng nghiêm trang (im phăng phắc) mà nhắc nhở.
+ Hai câu Ngửa mặt… rưng rưng, giọng chậm rãi, chuyển sang giọng thơ thiết tha (bốn câu tiếp), rồi trầm lặng: đủ cho ta giật mình (cái giật mình rất đáng kính trọng).
Vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng rất phong phú và sâu sắc: thiên nhiên hồn nhiên, tình nghĩa vẹn tròn, bất diệt; còn là biểu tượng của quá khứ hi sinh, cội nguồn cao đẹp.
Giọng thơ tâm tình nhịp nhàng, nhịp thơ khi trôi chảy nhẹ nhàng, khi thiết tha đằm thắm, khi nghiêm trang trầm lặng, phù hợp với cảm xúc.
Biểu tượng vầng trăng giàu ý nghĩa cảm xúc và suy tư.
Qua Ánh trăng nhà thơ nói về đạo lí Uống nước nhớ nguồn mà không cao giọng, trái lại như một lời chân thành và do đó đầy sức ám ảnh.
2
5
Đặng Quỳnh Trang
30/06/2017 16:13:03
Mở bài
Giới thiệu bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.
Bài thơ là tiếng lòng của đứa cháu xa quê gửi về bà với biết bao nhớ thương và lòng biết ơn sâu nặng.
Thân bài
1) Hoàn cảnh sáng tác:
Bằng Việt đang học tại Liên Xô.
Bài thơ là dòng hoài niệm của đứa cháu về người bà với biết bao cảm xúc
2) Ý nghĩa của hình tượng bếp lửa:
Bếp lửa là nơi lưu giữ những kỉ niệm tuổi thơ đáng nhớ.
Bếp lửa là biểu trưng của tình bà dào dạt yêu thương.
Bếp lửa là những giá trị cội nguồn của quê hương, đất nước nâng đỡ nhà thơ trên hành trình dài, rộng của cuộc đời
3) Tình cảm của tác giả:
Thương bà: nhớ bà da diết.
Biết ơn bà sâu nặng.
Tình yêu quê hương, đất nước thiết tha trong cảm xúc tri ân những giá trị cội nguồn.
Kết bài
Bếp lửa là bài thơ giàu cảm xúc, giàu giá trị tư tưởng.
Bếp lửa sẽ mãi làm ấm lòng bao thế hệ bạn đọc vì những tình cảm cao đẹp ẩn chứa trên những trang thơ.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập liên quan

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo