Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Nêu cách khai báo mảng, nhập, in, truy cập các phần tử của mảng

Câu 1: Nêu khái niệm mảng 1 chiều
Câu 2: Nêu cách khai báo mảng , nhập, in, truy cập các phần tử của mảng
7 trả lời
Hỏi chi tiết
5.093
0
5
Nguyễn Thành Trương
14/03/2018 19:56:08
Mảng một chiều trong C là một trong những phần cơ bản và cốt lõi của lập trình. Trong một số trường hợp cần thiết phải lưu trữ nhiều phần tử có cùng một kiểu dữ liệu người ta dùng mảng để lưu. Mỗi phần tử mảng một số thứ tự gọi là chỉ số để xác định vị trí của các phần tử …

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
5
1
mỹ hoa
14/03/2018 19:56:19
1Mảng một chiều trong C là một trong những phần cơ bản và cốt lõi của lập trình. Trong một số trường hợp cần thiết phải lưu trữ nhiều phần tử có cùng một kiểu dữ liệu người ta dùng mảng để lưu. Mỗi phần tử mảng một số thứ tự gọi là chỉ số để xác định vị trí của các phần tử …
1
4
mỹ hoa
14/03/2018 19:57:57
Khai báo mảng một chiều
Chúng ta có nhiều cách để khai báo mảng một chiều khác nhau:
  • Khai báo nhưng không khởi tạo các phần tử:
<data_type> <name_of_array>[<number_of_elements>];
Với cách khai báo này, chúng ta cần ghi rõ cho compiler biết số lượng phần tử mà bạn cần sử dụng đặt trong cặp dấu ngoặc vuông. Ví dụ:
int32_t age_of_students; Mình vừa tạo ra một mảng dữ liệu kiểu int32_t để lưu trữ số tuổi của 30 sinh viên trong 1 lớp học.
Vì mình chưa khởi tạo giá trị cụ thể cho 30 phần tử trong mảng, nên khi truy xuất đến giá trị của từng phần tử, chúng ta có thể nhận được giá trị khởi tạo mặc định của kiểu int32_t là 0 hoặc giá trị rác (tùy vào compiler).
  • Khai báo và khởi tạo giá trị cho mỗi phần tử:
<data_type> <name_of_array>[] = { <value1>, <value2>, ... <valueN> };
Với cách khai báo này, chúng ta không cần thiết xác định trước số phần tử của mảng. Compiler sẽ xác định số phần tử thông qua số lượng giá trị mà bạn khởi tạo.
char my_string[] = { 'H', 'e', 'l', 'l', 'o', '\0' }; Mình vừa khai báo một mảng phần tử với kiểu kí tự (Chúng ta sẽ đi sâu hơn về chuỗi kí tự trong những bài học sau), compiler nhìn vào số lượng kí tự mình khởi tạo và cấp phát 6 ô nhớ liên tục nhau trên vùng nhớ còn trống.
 
Với kiểu kí tự, mỗi phần tử chỉ chiếm 1 byte, nên chúng ta có 6 bytes liên tiếp nhau để chứa được chuỗi kí tự trên.
Truy xuất đến các phần tử trong mảng một chiều Sau khi biết cách khai báo mảng một chiều (array), điều tiếp theo chúng ta cần quan tâm là làm thế nào để truy xuất đến một phần tử trong mảng.
Mỗi phần tử trong mảng sẽ đi kèm với một chỉ số cho biết vị trí của phần tử có khoảng cách bao nhiêu so với phần tử đầu tiên của mảng. Phần tử đầu tiên của mảng mang chỉ số 0, phần tử cuối cùng của mảng có N phần tử sẽ có chỉ số (N - 1).
Cú pháp truy xuất phần tử trong mảng một chiều:
<name_of_array>[index];
Trong đó, index là một số nguyên đại diện cho chỉ số của phần tử trong mảng một chiều.
Ví dụ với một mảng một chiều kiểu int32_t có 5 phần tử được khai báo như sau:
int32_t values[] = { 2, 4, 6, 8, 10 }; Khi đó, các phần tử trong mảng lần lượt là:
values[0]; //2 values[1]; //4 values[2]; //6 values[3]; //8 values[4]; //10
Giải thích cho việc tại sao chỉ số của mảng một chiều trong C/C++ bắt đầu từ 0: Mỗi phần tử trong mảng sẽ đi kèm với một chỉ số cho biết vị trí của phần tử có khoảng cách bao nhiêu so với phần tử đầu tiên của mảng.
Sau khi khai báo mảng một chiều, địa chỉ của mảng ứng với địa chỉ của phần tử đầu tiên trong mảng. Vị trí của các phần tử sẽ được tính dựa trên công thức:
index = (address_of_current_element - address_of_the_first_element) / sizeof(data_type);
Lấy lại ví dụ mảng có 3 phần tử kiểu int32_t như trong mục Mảng một chiều (Array)
Cho rằng địa chỉ của mảng a (cũng là địa chỉ của phần tử a1) là 108. Vậy chỉ số của phần tử đầu tiên a1 là:
index_of_a1 = (address_of_a1 - address_of_the_first_element) / sizeof(int32_t);
index_of_a1 = (108 - 108) / 4 = 0;
Như vậy, phần tử đầu tiên của mảng có chỉ số là 0.
Đây chỉ là phần mình làm rõ cho các bạn tại sao chỉ số của mảng một chiều trong C/C++ bắt đầu từ 0 và kết thúc tại (số_phần_tử - 1). Các bạn không cần quan tâm đến việc tính toán chỉ số của mỗi phần tử mà compiler sẽ làm giúp bạn.
In ra giá trị của tất cả phần tử trong mảng Để quản lý mảng một chiều, chúng ta cần biết:
  • Địa chỉ phần tử đầu tiên của mảng. (Có thể có được thông qua <array_name>[0])
  • Số lượng phần tử của mảng.
Mình sẽ thực hiện một phương pháp tổng quát để lấy ra số lượng phần tử của mảng:
<number_of_elements> = sizeof(<name_of_array>) / sizeof(<type_of_array>);
Chúng ta sử dụng toán tử sizeof, truyền vào tên của mảng chúng ta sẽ nhận được giá trị là tổng kích thước bộ nhớ sử dụng cho mảng, chia cho kích thước của một phần tử của mảng chúng ta sẽ có được số lượng phần tử. Ví dụ:
double d_values[] = { 2.08, 1.32, 6, 4.1, 12, 999.99 }; int32_t num_of_elements = sizeof(d_values) / sizeof(double); //another way num_of_elements = sizeof(d_values) / sizeof(d_values[0]); cout << "Number of elements = " << num_of_elements << endl; Kết quả chương trình sẽ cho ta thấy mảng có 6 phần tử:
 
Như cách thông thường, chúng ta thường định nghĩa trước số lượng phần tử tối đa mà mảng một chiều có thể chứa như sau:
#define ARRAY_SIZE 100 //........ float f_values[ARRAY_SIZE]; Lúc này, chúng ta chỉ cần sử dụng ARRAY_SIZE như là số lượng phần tử của mảng. Nhưng cách này có thể là hao tốn bộ nhớ khi số lượng phần tử thực sự cần sử dụng không đạt đến con số ARRAY_SIZE. Vì thế, mình thường tính số phần tử của mảng theo cách tổng quát mà mình trình bày ở trên.
Điều gì xảy ra nếu chúng ta truy xuất mảng bằng chỉ số lớn hơn số lượng phần tử? Các bạn thử chạy đoạn chương trình sau:
int32_t arr[] = { 1, 2, 3, 4, 5 }; //create an array with 5 elements cout << arr[100] << endl;
Nhập dữ liệu cho mảng một chiều (Array input) Giả sử chúng ta có mảng một chiều dùng để chứa 10 số nguyên (có chỉ số từ 0 đến 9). Để nhập dữ liệu cho từng phần tử trong mảng này, chúng ta có thể sử dụng đối tượng cin trong thư viện iostream mà các bạn đã được học.
cin >> <name_of_array>[index];
Trong đó, index là chỉ số của phần tử của mảng mà chúng ta cần nhập giá trị từ bàn phím và đưa vào phần tử.
int32_t arr[10]; for(int32_t index = 0; index <= 9; index++) { cin >> arr[index]; } Mình vừa sử dụng vòng lặp for (vì mình biết được số lượng phần tử của mảng nên mình biết cần lặp bao nhiêu lần), trong vòng lặp for này, mình sử dụng biến index và cho nó di chuyển từ giá trị 0 đến 9 tương ứng với từng chỉ số của các phần tử trong mảng. Với mỗi giá trị index được gán, mình thực hiện nhập dữ liệu từ bàn phím bằng đối tượng cin cho phần tử arr[index].
Một cách tổng quát hơn để nhập dữ liệu cho mảng một chiều Ở ví dụ trên, mình cho mảng số nguyên có số lượng phần tử cố định là 10. Đối với mảng một chiều có số lượng phần tử khác nhau thì ta làm thế nào?
Việc đầu tiên chúng ta cần làm là tìm ra số lượng phần tử của mảng. Ví dụ:
int32_t i_values[100]; int32_t num_of_elements = sizeof(i_values) / sizeof(int32_t); for(int32_t index = 0; index <= (num_of_elements - 1); index++) { cin >> i_values[index]; } Với cách này, chúng ta có thể không cần quan tâm đến số lượng phần tử hiện tại của mảng, mà mình để compilertính giúp mình.
Mình cho biến index chạy từ 0 đến (num_of_elements - 1) vì như mình đã nói ở trên, mảng một chiều có chỉ số bắt đầu từ 0 đến số_lượng_phần_tử trừ đi 1.
Đưa ra nhắc nhở khi nhập dữ liệu cho mảng Chúng ta nên thông báo cho người dùng biết là chúng ta đang nhập dữ liệu cho phần tử nào trong mảng.
int32_t i_values[100]; int32_t num_of_elements = sizeof(i_values) / sizeof(int32_t); for(int32_t index = 0; index <= (num_of_elements - 1); index++) { cout << "Value of element " << index << ": "; cin >> i_values[index]; } Như vậy, người dùng sẽ tránh được việc nhập nhầm thứ tự dữ liệu cho các phần tử trong mảng.
Ngoài việc dùng đối tượng cin, chúng ta cũng có thể gán trực tiếp giá trị cho các phần tử trong mảng thông qua toán tử gán.
int32_t i_values[100]; int32_t num_of_elements = sizeof(i_values) / sizeof(int32_t); for(int32_t index = 0; index <= (num_of_elements - 1); index++) { i_values[index] = index + 1; }
1
3
mỹ hoa
14/03/2018 19:59:09
Sao chép mảng một chiều
Để tạo ra một bản sao khác của mảng một chiều ban đầu, chúng ta cần khai báo thêm 1 mảng một chiều khác có cùng kích thước với mảng ban đầu. Ví dụ, ta có mảng một chiều cần sao chép như sau:
#define ARRAY_SIZE 50 //........ int32_t arr[ARRAY_SIZE]; int32_t arr_clone[ARRAY_SIZE]; Việc thực hiện sao chép giá trị từ mảng arr ban đầu sang mảng arr_clone đơn giản chỉ là gán giá trị của phần tử có cùng chỉ số ở mảng arr cho mảng arr_clone.
for(int32_t index = 0; index <= (ARRAY_SIZE - 1); index++) { arr_clone[index] = arr[index]; }
Tìm kiếm một phần tử trong mảng một chiều Vấn đề này cũng tương đương với việc kiểm tra sự tồn tại của một phần tử (hoặc giá trị) trong mảng một chiều.
Đặt vấn đề Ví dụ:
char ch_array[] = { 'L', 'e', 'T', 'r', 'a', 'n', 'D', 'a', 't', '\n' }; Mình có mảng một chiều kiểu dữ liệu char đã được khởi tạo bằng các kí tự trong tên của mình như trên, mình muốn xác định xem liệu 1 kí tự mình nhập từ bàn phím có giống với kí tự nào trong tên của mình hay không.
Tìm hướng giải quyết Giả sử kí tự mình nhập vào từ bàn phím là 'D', nếu chưa sử dụng đến máy tính mà chỉ dùng mắt thường thì chúng ta sẽ làm gì để nhận biết kí tự 'D' có tồn tại trong mảng ch_array hay không?
Mình sẽ lần lượt nhìn vào từng kí tự của mảng ch_array, so sánh từng kí tự mình đang xem xét với kí tự 'D' mình đã nhập từ bàn phím. Phép so sánh sẽ được mình thực hiện từ kí tự có chỉ số 0 đến kí tự có chỉ số (10 - 1) trong mảng. Với mỗi lần kiểm tra, sẽ xảy ra 2 trường hợp:
  • Nếu mình bắt gặp kí tự giống với kí tự 'D' mà mình đã nhập, mình sẽ không so sánh tiếp nữa, mà kết luận ngay là kí tự 'D' có ồn tại trong mảng ch_array.
  • Nếu kí tự mình đang xem xét khác kí tự 'D' mà mình vừa nhập, mình chuyển đến kí tự tiếp theo và thực hiện so sánh tương tự.
Nếu đã so sánh hết phần tử trong mảng mà không tìm được kí tự nào trùng khớp với kí tự 'D' mình đã nhập, lúc này mình có thể kết luận không có phần tử 'D' nào trong mảng ch_array.
Định hình giải pháp dưới dạng sơ đồ khối Chúng ta hoàn toàn có thể thực hiện giải pháp này trên máy tính, nhưng mình chưa bắt tay vào viết code ngay, mà mình sẽ vẻ ra sơ đồ khối để các bạn hình dung trước.

Viết code cho từng bước Đầu tiên, chúng ta cần khai báo mảng một chiều kiểu char như yêu cầu, sau đó ta tính luôn số lượng phần tử có trong mảng:
char ch_array[] = { 'L', 'e', 'T', 'r', 'a', 'n', 'D', 'a', 't', '\n' }; int32_t N = sizeof(ch_array) / sizeof(char); //calculate the number of elements Chúng ta phải nhập 1 kí tự từ bàn phím và dùng kí tự đó để so sánh, chúng ta cần 1 biến kiểu char để lưu trữ kí tự nhập vào:
char ch; cout << "Enter a character: "; cin >> ch; Để so sánh biến ch với từng phần tử trong mảng ch_array, chúng ta sẽ dùng vòng lặp for để truy xuất đến tất cả các phần tử từ chỉ số 0 đến chỉ số (N - 1):
for (int32_t index = 0; index <= (N - 1); index++) { } Trong vòng lặp for này, chúng ta sẽ thực hiện so sánh biến ch với phần từ ch_array[index] để kiểm tra xem chúng có giống nhau hay không. Chúng ta sẽ dùng 1 biến kiểu bool khai báo ở trên vòng lặp for để lưu kết quả.
bool check = false; for (int32_t index = 0; index <= (N - 1); index++) { } Biến check ban đầu có giá trị false, nghĩa là hiện tại không tìm thấy phần tử nào giống với biến ch đã nhập vào. Nếu bắt gặp phần tử có kí tự giống với kí tự mà biến ch lưu trữ, biến check sẽ chuyển sang giá trị true.
bool check = false; for (int32_t index = 0; index <= (N - 1); index++) { if(ch_array[index] == ch) { check = true; } } Cuối cùng, chúng ta dựa vào giá trị của biến check để chúng ta kết luận:
if(check == true) cout << "Found" << endl; else cout << "Not found" << endl; Thử chạy chương trình và nhập vào kí tự 'D' và xem kết quả:
 
Các bạn thử chạy lại chương trình và nhập những kí tự khác để kiểm tra lại.
Dưới đây là mã nguồn đầy đủ của mình:
#include <iostream> #include <cstdint> using namespace std; int main() { char ch_array[] = { 'L', 'e', 'T', 'r', 'a', 'n', 'D', 'a', 't', '\n' }; int32_t N = sizeof(ch_array) / sizeof(char); //calculate the number of elements char ch; cout << "Enter a character: "; cin >> ch; bool check = false; for (int32_t index = 0; index <= (N - 1); index++) { if (ch_array[index] == ch) { check = true; break; //break the loop immediately when ch is found. } } if (check == true) cout << "Found" << endl; else cout << "Not found" << endl; system("pause"); return 0; } Tại câu lệnh điều kiện if trong vòng lặp for, mình thực hiện lệnh break để thoát ra khỏi vòng lặp khi tìm thấy kí tự giống với biến ch. Làm như thế có thể tiết kiệm thời gian tính toán của máy tính.
Chèn một phần tử mới vào vị trí bất kì trong mảng một chiều
Đặt vấn đề Chúng ta có một mảng được khai báo với số phần tử tối đa được định nghĩa trước. Ví dụ:
#define MAX_SIZE = 100; //......... int32_t arr[MAX_SIZE]; Và N là số phần tử đang được sử dụng trong mảng (0 < N < MAX_SIZE). Ví dụ:
int32_t N = 5; Có người yêu cầu bạn thực hiện công việc chèn 1 giá trị số nguyên insert_value nào đó vào vị trí insert_position (với insert_value và insert_position là 2 giá trị được nhập từ bàn phím).
Tìm giải pháp Chúng ta cùng thử tự đặt ra một số câu hỏi liên quan đến vấn đề trên và tự tìm ra câu trả lời để đưa ra giải pháp.
Điều gì xảy ra nếu 1 phần tử mới được chèn vào mảng?
Điều đầu tiên dễ nhận thấy nhất là số lượng phần tử N hiện có trong mảng sẽ tăng lên 1. Vì thế, chúng ta cần tăng giá trị của biến N lên 1 để có thêm chổ trống chứa phần tử mới được thêm vào.
N++; Có một yêu cầu nhỏ khác là vị trí chèn phần tử insert_position sẽ phải nằm trong khoảng từ 0 đến (N - 1), lúc đó, phần tử mới được chèn vào mới có chỉ số hợp lệ.
Ví dụ mảng ban đầu có 5 phần tử như sau:
arr[0] = 1; arr[1] = 2; arr[2] = 3; arr[3] = 4; arr[4] = 5; Nếu phần tử cần chèn có giá trị 100 và vị trí chèn là phần tử có chỉ số 2. Mảng kết quả sau khi chèn sẽ là gì?
 
Phần tử đầu tiên của mảng gắn liền với địa chỉ ô nhớ đầu tiên mà hệ điều hành cấp phát cho mảng, vì thế, các phần tử có chỉ số nhỏ hơn vị trí cần chèn không thể thay đổi vị trí. Cách duy nhất là đẩy tất cả các phần tử có chỉ số từ vị trí cần chèn lui sau 1 ô nhớ, và chúng ta sẽ đặt phần tử mới vào ví trí cần chèn.
Full source code:
#include <iostream> #include <cstdint> #include <typeinfo> using namespace std; #define MAX_SIZE 100 int main() { //initialize array int32_t arr[MAX_SIZE]; int32_t N = 5; for (int32_t index = 0; index <= N - 1; index++) { arr[index] = index + 1; } //input insert_value and insert_position from keyboard int32_t insert_value, insert_position; cout << "Enter insert_value: "; cin >> insert_value; cout << "Enter insert_position: "; cin >> insert_position; //inserting N++; for (int32_t i = N - 2; i >= insert_position; i--) { int32_t after_i = i + 1; arr[after_i] = arr[i]; } arr[insert_position] = insert_value; //output array for (int32_t index = 0; index <= N - 1; index++) cout << arr[index] << " "; cout << endl; system("pause"); return 0; } Các bạn thử giải thích trong đoạn code thực hiện đẩy các phần tử đứng sau vị trí insert_position này lui sau một vị trí, tại sao mình cho chỉ số bắt đầu từ (N - 2) nhé.
// why (N - 2)? for (int32_t i = N - 2; i >= insert_position; i--) { int32_t after_i = i + 1; arr[after_i] = arr[i]; }
Xóa một phần tử có giá trị nào đó trong mảng một chiều Việc thực hiện xóa 1 phần tử có giá trị delete_value nào đó đơn giản hơn việc chèn 1 phần tử mới vào mảng. Chúng ta chỉ cần làm ngược lại công đoạn chèn phần tử.
Giả sử chúng ta có mảng một chiều được khai báo và khởi tạo như sau:
//initialize array int32_t arr[MAX_SIZE]; //MAX_SIZE = 100 int32_t N = 5; for (int32_t index = 0; index <= N - 1; index++) { arr[index] = index + 1; } Chúng ta phải tìm vị trí cần xóa trước đã. Phương pháp tìm kiếm phần tử trong mảng một chiều đã được mình trình bày ở phần trên, nhưng trong trường hợp tìm kiếm này, chúng ta có một chút thay đổi. Kết quả nhận được sau khi tìm kiếm không còn là giá trị đúng/sai nữa, mà là chỉ số của phần tử cần được xóa (nếu tìm thấy).
//input delete_value int32_t delete_value; cout << "Enter delete_value: "; cin >> delete_value; //finding the delete_position int32_t delete_positi for (int32_t index = 0; index <= N - 1; index++) { if (delete_value == arr[index]) { delete_positi break; } } //Check if program found the delete_value in arr if (delete_position != -1) { //remove the element at index delete_position from arr } Sau khi tìm kiếm phần tử delete_value trong mảng arr, nếu biến delete_position bị thay đổi thì chúng ta hiểu rằng phần tử delete_value được tìm thấy. Việc còn lại chúng ta chỉ cần lấp những phần tử đứng sau vị trí delete_position lên trước 1 chỉ số thì phần tử tại vị trí delete_position sẽ bị ghi đè lên.
 
Cuối cùng, chúng ta giảm số lượng phần tử N hiện có trong mảng đi 1.
//Check if program found the delete_value in arr if (delete_position != -1) { for (int32_t i = delete_position + 1; i <= N - 1; i++) { int32_t before_i = i - 1; arr[before_i] = arr[i]; } N--; } //output array for (int32_t index = 0; index <= N - 1; index++) cout << arr[index] << " "; cout << endl;
Sắp xếp mảng một chiều Ngày nay, chúng ta có rất nhiều cách sắp xếp các phần tử trong mảng một chiều theo thứ tự tăng/giảm dần. Trong bài học này, mình giới thiệu đến các bạn phương pháp Selection sort để sắp xếp mảng một chiều theo thứ tự tăng dần.
Selection sort có cách cài đặt và vận hành khá giống với việc sắp xếp mà con người chúng ta thường làm. Giả sử mình khởi tạo 1 mảng có 10 phần tử với các giá trị được khởi tạo có độ lớn giảm dần:
//initialize array int32_t arr[MAX_SIZE]; int32_t N = 10; for (int32_t i = 0; i <= N - 1; i++) { arr[i] = N - i; } //10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Công việc của chúng ta là sử dụng thuật toán Selection sort để hoán vị các phần tử trong mảng theo cách nào đó để kết quả ta thu được là mảng arr có giá trị tăng dần: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10.
2
0
Nguyễn Mai
14/03/2018 20:11:45
Để giải quyết bài toán cần phải đảm bảo các vấn đề:
- Nhập mảng, có thể xây dựng thành hàm để đóng gói và sử dụng lại. Các thao tác theo yêu cầu:
(1) Nhập số N.
(2) Tiến hành lặp (từ 0 đến N-1) và nhập cho các giá trị Ai trong mảng.
Lưu ý: N phải được vào truyền theo dạng tham biến (tức là &N)
- Xuất mảng. Công việc đơn giản là sử dụng voøng lặp từ 0 đến N-1 để in ra các giá trị Ai cho mảng. Sau đó, Writeln xuống dòng.
- Hàm tính tổng các phần tử cho một mảng A
o Khai báo và khởi tạo toång S là 0.
o Sử dụng một vòng lặp (từ 0 đến N-1 để duyệt qua tất cả các giá trị Ai) để tính cộng dồn giá trị của Ai vào tổng S.
- Viết thân chöông trình chính với nội dung dùng để kiểm tra kết quả thực hiện của hàm.
o Khai báo mảng A có tối đa 20 phần tử và biến N chỉ số lượng phần tử của A.
o Gọi hàm nhập mảng để nhập mảng A, với N phần tử.
o Gọi hàm xuất mảng A, với N phần tử.
o In giá trị của tổng các phần tử bằng cách truyền trực tiếp giá trị trả về của việc tính tổng cho Writeln(……)
o Gọi hàm Readln( ) trước khi kết thúc để dừng lại xem kết quả.
1
0
Nguyễn Mai
14/03/2018 20:16:27
mảng 1 chiều là 1 dãy hữu hạn các phần tử có cùng kiểu.mảng được đặt tên và mỗi phần tử mang 1 chỉ số.Để miêu tả mảng 1 chiều cần xác định kiểu của các phần tử và cách đánh chỉ số các phần tử
3
0
Hiếu Nguyễn
25/05/2021 08:09:40
Viêt cú pháp truy cập đến phần tử trong mảng

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Tin học Lớp 8 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư