LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài ôn tập về dấu câu (dấu phẩy)

3 trả lời
Hỏi chi tiết
741
1
1
Nguyễn Thị Thảo Vân
01/08/2017 01:18:21
Soạn bài ôn tập về dấu câu (dấu phẩy)
I. Công dụng
1. Đặt dấu phẩy
a. Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt ( , ) roi sắt ( , ) áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy ( , ) vươn vai một cái ( , ) bỗng biến thành một tráng kĩ.
b. Suốt một đời người ( , ) từ thuở lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay ( , ) tre với mình sống có nhau, chết có nhau, chung thủy.
c. Nước bị cản văn bọt tứ tung ( , ) thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống.
2. Giải thích
a. Hai dấu phẩy đầu: đánh dấu giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu.
- Hai dấu phẩy sau: đánh dấu giữa các phần cùng làm vị ngữ (cho chủ ngữ Chú bé)
b. Dấu phẩy thứ nhất: đánh dấu giữa hai thành phần phụ có cùng chức vụ trong câu.
- Dấu phẩy thứ hai: đánh dấu vào (hai) trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
c. Dấu phẩy đánh dấu giữa chủ ngữ với vị ngữ (hai vế trong một câu ghép).
II. Chữa một số lỗi thường gặp
a. Chào mào ( , ) sáo sậu ( , ) sáo đen… Đàn lũ lũ bay đi bay về ( , ) lượng lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau ( , ) trò chuyện ( , ) trêu ghẹo và tranh cãi nhau ( , ) ồn ào mà vui không thể tưởng được.
b. Trên những ngọn cơi già nua cổ thụ ( , ) những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ thì bất chấp tất cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông ( , ) chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá, vắt vẻo, mềm mại như cái đuôi én.
III. Luyện tập
1. Đặt dấu phẩy
a. Từ xưa đến nay ( , ) Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước ( , ) sức mạnh phi thường và tinh thần sẵn sàng chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta.
b. Buổi sáng ( , ) sương muối phủ trắng cành cây, bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi ( , ) thung lũng ( , ) làng bản chìm trong biển mây mù. Mây bò trên mặt đất ( , ) tràn vào trong nhà ( , ) quấn lấy người đi đường.
2. Điền chủ ngữ
a. Vào giờ tan tầm, xe ô tô, (xe máy, xe đạp) đi lại nườm nượp trên đường phố.
b. Trong vườn, (hoa cúc, hoa mẫu đơn), hoa hồng đua nhau nở rộ.
c. Dọc theo bờ sông, những (vườn ổi, vườn mận, vườn nhãn) xum xuê, trĩu quả.
3. Điền vị ngữ.
a. Những chú chim bói cá (lao thẳng xuống mặt nước bắt cá).
b. Mỗi dịp về quê, tôi đều (được bà cho ăn ngon, được ông dẫn đi thăm họ hàng).
c. Lá cọ dài, (thẳng, xòe ra như cánh quạt).
d. Dòng sông quê tôi (thơ mộng, hiền hòa).
4. Cách dùng dấu phẩy.
Dấu phẩy trong câu văn của Thép Mới được dùng với mụ đích tu từ. Nhờ hai dấu phẩy, câu văn được ngắt thành các đoạn cân đối, diễn tả nhịp quay đều đặn, chậm rãi và nhẫn nại của chiếc cối xay.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
1
0
Phạm Văn Bắc
05/04/2018 17:08:06

Soạn bài: Ôn tập về dấu câu (dấu phẩy)

I. Công dụng

Câu 1 (trang 157 sgk ngữ văn 6 tập 2): Đặt dấu phẩy

   a, Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành tráng sĩ.

   b, Suốt một đời người từ thuở lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay, tre với mình sống chết với nhau chung thủy.

   c, Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống.

Câu 2 (trang 157 sgk ngữ văn 6 tập 2): Giải thích

   a, Dấu phẩy ngăn cách các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu.

   b, Dấu phẩy ngăn cách giữa thành phần phụ và thành phần chính.

   c, Dấu phẩy ngăn giữa các vế của một câu ghép.

II. Chữa một số lỗi thường gặp

   a, Chào mào, sáo sậu, sáo đen… Đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được.

   b, Trên những ngọn cây già nua cổ thụ, những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ...chúng vẫn còn y nguyên, những tàu lá vắt vẻo, mềm mại như cái đuôi én.

III. Luyện tập

Câu 1 (trang 159 sgk ngữ văn 6 tập 2): Đặt dấu phẩy

   a, Từ xưa đến nay, Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước, sức mạnh phi thường và tinh thần sẵn sàng chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta.

   b, Buổi sáng, sương muối phủ trắng cành cây, bãi cỏ….Núi đồi, thung lũng làng bản chìm trong biển mây mù. Mây bò trên mặt đất, tràn vào trong nhà, quấn lấy người đi đường.

Câu 2 (trang 159 sgk ngữ văn 6 tập 2): Điền chủ ngữ

   a, Vào giờ tan tầm, xe ô tô, xe máy, xe đạp đi lại nườm nượp trên đường phố.

   b, Trong vườn, hoa cúc, hoa lay ơn, hoa hồng đua nhau nở rộ.

   c, Dọc theo bờ sông, những vườn ổi, xoài, nhãn xum xuê, trĩu quả.

Câu 3 (trang 159 sgk ngữ văn 6 tập 2): Điền vị ngữ

   a, Những chú chim bói cá xinh đẹp, nhanh nhẹn.

   b, Mỗi dịp về quê tôi đều đi thăm ông bà, họ hàng.

   c, Lá cọ dài xanh thấm, bóng mượt.

   d, Dòng sông quê tôi mênh mông, mát rượi.

Câu 4 (trang 159 sgk ngữ văn 6 tập 2): Cách dùng dấu phẩy

   Nhịp điệu trong câu văn của Thép Mới được tạo ra bởi việc đặt dấu phẩy.

   - Giúp người đọc liên tưởng tới nhịp quay đều đều, chậm rãi, mệt mỏi của chiếc cối xay.

   - Giống nhịp điệu trong đời sống của người nông dân Việt Nam.

0
0
Đặng Thị Thùy Trang
11/05/2018 20:23:53
I. Công dụng:
1. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp:
a. Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái, bỗng biến thành một tráng sĩ.
b. Suốt một đời người, từ khi lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay, tre với mình sống chết có nhau, chung thủy.
c. Nước bị cản, văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống.
2. Giải thích vì sao đặt dấu phẩy vào chỗ đó:
a.
- Các từ ngữ có cùng chức vụ làm bổ ngữ cho động từ đem, là: ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt.
- Các từ ngữ có cùng chức vụ làm vị ngữ cho chủ ngữ chú bé: vùng dậy, vươn vai, bỗng biến thành một tráng sĩ.
b.
- Cụm từ “từ thuở lọt lòng cho đến khi nhắm mắt xuôi tay” chú thích cho trạng ngữ “suốt một đời người”.
c. Các vế của một câu ghép.
II. Chữa một số lỗi thường gặp:
a. Chào mào, sáo sậu, sáo đen…bay về, lượn lên, lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được.
b. Trên những…cổ thụ, …đơn sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ…mùa đông, …đuôi én.
III. LUYỆN TẬP:
1. Hãy đặt dấu phẩy vào đúng vị trí:
a. Từ xưa đến nay, …lòng yêu nước, sức mạnh phi thường…ta.
b. Buổi sáng, sương muối phủ trắng cành cây, bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi, thung lũng, làng bản…mây mù. Mây bò trên mặt đất, tràn vào trong nhà, quấn lấy người đi đường.
2. Thêm chủ ngữ thích hợp:
a. …, xe máy, xe đạp đi lại nườm nượp.
b. Trong vườn, hoa lan, hoa cúc, hoa hồng đua nhau nở rộ.
c. …, vườn nhãn, vườn táo xum xuê, trĩu quả.
3. Thêm vị ngữ:
a. Những chú chim bói cá thu mình, lim dim ngủ.
b. Mỗi dịp về quê, tôi đều qua nhà bạn Lan, rủ bạn đi chơi cùng.
c. Lá có dài, thẳng, xòe cánh quạt.
d. Dòng sông quê tôi uốn lượn, xanh mát.
4. Cách dùng dấu phẩy của tác giả tạo thành nhịp cân đối, diễn tả sự vận hành đều đặn, kiên nhẫn của chiếc cối xay.
+1 cho mik nhé!!!

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 6 mới nhất
Trắc nghiệm Ngữ văn Lớp 6 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư